
Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng kích thước 10 – 19 mm và mối liên quan giữa mô bệnh học với một số yếu tố. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 98 bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước 10 – 19 mm, điều trị tại bệnh viện Quân y 175, thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023. Chẩn đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới năm 2019. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,2 ± 10,3. Tỷ lệ nam/ nữ là 7,2. Polyp đại tràng đoạn xa chiếm tỷ lệ cao hơn so với polyp đại tràng đoạn gần (74,4% so với 25,6%), trong đó polyp đại tràng sigma (46,9%), polyp trực tràng (14,3%), polyp đại tràng xuống (12,2%). Tỷ lệ polyp có cuống là 52%, polyp không cuống là 48%. Tỷ lệ carcinoma tuyến là 6,1% và tỷ lệ polyp tuyến ống nhánh là 11,2%. Loạn sản mức độ cao chiếm 6,6% trong tổng số polyp tân sinh. Tỷ lệ ung thư tuyến đại trực tràng ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn so nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi, ở nữ giới cao hơn so với nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05). Không có mối liên quan giữa mô bệnh học với vị trí, hình dạng và đặc điểm bề mặt của polyp kích thước 10 – 19 mm. Kết luận: Polyp kích thước 10 – 19mm có tỷ lệ ác tính là 6,1%. Tỷ lệ polyp ác tính tăng theo tuổi, cao hơn ở nữ giới và không có mối liên quan với đặc điểm vị trí, hình dạng và bề mặt polyp trên nội soi.
To describe the endoscopic image and histopathological characteristics of colorectal polyps 10 – 19 mm in size and the relationship between histopathology and some factors. Materials and methods: Cross-sectional study on 98 patients with colorectal polyps 10 – 19 mm in size, treated Military Hospital 175, from January 2022 until December 2023. The histopathological diagnosis of colorectal polyps was based on the standards of the World Health Organization in 2019. Results: The average age of patients was 58,2 ± 10,3. The male/female ratio was 4.99/1. Distal colon polyps accounted for a higher proportion than proximal colon polyps (74.4% versus 25.6%), in which sigmoid colon polyps (46.9%), rectal polyps (14.3 %), descending colon polyps (12.2%). 48.0% of polyps were sessile. The rate of adenocarcinoma and tubulovillous adenoma were 6.1% and 11.2%. The high-grade dysplasia rate of neoplastic polyps was 6.6%. The rate of colorectal adenocarcinoma in the group of patients ≥ 60 years old was higher than that of the group of patients under 60 years old, higher in women than in men, the difference was statistically significant (with p < 0.05). There was no relationship between histopathology and location, morphology and surface characteristics of polyps 10 - 19 mm in size. Conclusion: The rate of colorectal polyps 10 - 19 mm in size was 6.1%. The rate of malignant polyps increased with advancing age, was higher in women and there was no relationship between malignant polyp rate with polyp location, morphology and surface characteristics on endoscopy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến