
Bỏng là tai nạn thường gặp ở trẻ em. Dịch tễ học của bỏng là quan trọng tại 1 cộng đồng trong can thiệp làm giảm tai nạn này trong cộng đồng. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm dịch tễ học và mức độ bỏng ở trẻ nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng. Đối tượng và phương pháp: 201 trẻ em bỏng được điều trị tại khoa Bỏng – Tạo hình Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/02/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: Trong 201 trẻ em bỏng được nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 1. Bệnh nhi ở TP Hồ Chí Minh là 96 (47,8%), chuyển từ bệnh viện tỉnh là 105 (52,2%). Tuổi trung bình 43,57 ± 44,27 tháng (02 - 188). Nam 113 (56,2%), nữ 88 (43,8%), tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1. Tất cả các tháng trong năm đều có trẻ em bị bỏng, nhiều nhất tháng 1, 2, 3, 4 và ít nhất tháng 7, 8. Thời gian trong ngày bị bỏng tập trung ở hai khoảng thời gian 8 - 12 giờ với 90 (44,8%) và 16 - 21 giờ 70 (34,8%) trường hợp. Thời gian bị bỏng đến khi vào bệnh viện trước 3 giờ là 103 (51,2%), trước 24 giờ 146 (72,6%), sau 24 giờ 55 (27,4%) (01 - 1440). Tác nhân gây bỏng do nước nóng 160 (79,6%), lửa 32 (15,9%), điện 8 (4%), hóa chất 1 (0,5%). Nơi xảy ra bỏng tại nhà 185 (92%), ngoài đường 12 (6%), trường học 3 (1,5%). Nghề nghiệp người chăm sóc trẻ nội trợ 64 (31,8%), buôn bán tự do 53 (26,4%). Trình độ học vấn người chăm sóc trẻ cấp 2 - 3 là 145 (72,1%), trên cấp 3 là 40 (19,9%). Tỷ lệ không sơ cứu bỏng 72 (35,8%), sơ cứu bỏng không đúng 128 (63,7%), sơ cứu bỏng đúng 1 (0,5%). Diện tích bỏng trung bình là 9,68 ± 12,08% TBSA (1 - 98), diện tích bỏng < 10% TBSA có 137 (68,2%), diện tích bỏng 10 - 30% TBSA có 52 (25,9%), diện tích bỏng > 30% TBSA có 12 (6%). Độ sâu bỏng 177 độ II (88%), 103 độ III (51,2%), 5 độ IV (3%). Vị trí bỏng vùng tay chân 153 (76,1%), ngực lưng 109 (54,2%), đầu mặt cổ 71 (35,5%), bộ phận sinh dục và tầng sinh môn 45 (22,4%). Thời gian nằm viện trung bình 11,03 ± 13,56 ngày (01-123). Kết luận: bỏng trẻ em là tai nạn thường gặp quanh năm, mùa thường có nhiều trẻ bỏng là cuối đông đầu xuân, hơn 1/2 trẻ được nhận từ các bệnh viện tỉnh, trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, nơi xảy ra bỏng thường tại nhà do nước sôi, thời gian bị bỏng thường trùng với thời gian người chăm sóc trẻ đang bận việc nhà, tỷ lệ sơ cứu bỏng không đúng cao. Vị trí bỏng thường gặp tay chân, bỏng độ II-III là chủ yếu và diện tích bỏng < 30%.
To describe some epidemiological characteristics and severity of burns in children treated at Children’s Hospital 1. Materials and methods: 201 burn patients were treated at Burn care and Reconstructive surery, Children’s Hospital 1 from February 1st to December 31st, 2021. Methods description of cross section, prospective. Results: 201 children with burns were admitted to Children's Hospital 1 during research time. Children with burns from Ho Chi Minh City 96 (47.8%), transferred from hospital Provincial Hospital 105 (52.2%). Mean age 43.57 ± 44.27 months (02 - 188). Male 113 (56.2%), female 88 (43.8%), male/female ratio about 1.3/1. All months of the year have children with burns, the most in January, February, March, April and the least in July and August. Burns is concentrated in two time periods 8 - 12 hours 90 (44.8%) and 16 - 21:70 (34.8%). Burn time to hospital admission before 3 hours 103 (51.2%), before 24 hours 146 (72.6%), after 24 hours 55 (27.4%) (01 - 1440). Causes of burns due to hot water 160 (79.6%), fire 32 (15.9%), electricity 8 (4%), chemicals 1 (0.5%). Place of burns at home 185 (92%), street 12 (6%), school 3 (1.5). Occupation housewife childcare 64 (31.8%), freelance 53 (26.4%). The educational level of caregivers of children at middle school, high school is 145 (72.1%), and above level high school is 40 (19.9%). Relationship with the caregiver of the child's parents 188 (93.5%). Rate of not giving first aid for burns 72 (35.8%), incorrect first aid for burns 128 (63.7%), correct first aid for burns 1 (0.5%). Average burn area 9.68% ± 12.08% TBSA (1 - 98), burn area < 10% TBSA has 137 (68.2%), burn area 10 - 30% TBSA has 52 (25, 9%), burn area > 30% TBSA has 12 (6%). Burn depth 177 second degrees (88%), 103 third degrees (51.2%), 5 fourth degrees (3%). Location of burns on limbs 153 (76.1%), chest and back 109 (54.2%), head, face and neck 71 (35.5%), genitals and perineum 45 (22.4%). The average length of hospital stay was 11.03 ± 13.56 days (01 - 123). Conclusions: Child burns are a common accident all year round, the season often with many children is late winter and early spring, more than half of children are received from provincial hospitals, more boys than girls, where burns often occur at home. Due to the boiling water, the time of burns often coincides with the time when the caregiver is busy with housework, the first aid rate for burns is not high. The common burn site is limbs, second degrees and third degrees burn, and the TBSA is < 30%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến