Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi do Streptococcus pneumoniae tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi do Streptococcus pneumoniae tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Bình; Trần Quỳnh Hương; Đỗ Thương Hoài; Phan Thị Anh Thư
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
CD3
Trang bắt đầu
240-247
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi do phế cầu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 303 trẻ viêm phổi do phế cầu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Kết quả: Trong 303 bệnh nhi viêm phổi do phế cầu tỉ lệ nam/ nữ là 1,63/1, có 79,6% trẻ dưới 24 tháng tuổi, 20,5% trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ nhập viện tăng cao từ tháng 4 đến tháng 12. Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho (98,3%), sốt (82,4%), mệt mỏi (68,4%); triệu chứng thực thể thường gặp là ran ẩm/nổ (81,9%), thở co kéo (79,3%), thở nhanh (47,8%). Hình ảnh XQ ngực thường gặp là tổn thương phế nang chiếm 76,2%. Tỉ lệ viêm phổi có biến chứng chiếm 2,3%. Kháng sinh đồ ghi nhận Streptococcus pneumoniae có độ nhạy 48,5% Amoxicillin, 50% Cefotaxim, 88% - 100% với Levofloxacin, Linezolid, Vancomycin; nhạy trung gian 45,2% Penicillin tiêm, 40,3% Cefepime; kháng 99,4% Erythromycin, 96,3% Clindamycin, 64,8% Meropenem. Thời gian nằm viện trung bình 10 ngày, 22,4% trẻ cần hỗ trợ oxy. Đa phần (99%) hồi phục bệnh và xuất viện. Kết luận: Viêm phổi do phế cầu thường gặp ở trẻ dưới 24 tháng tuổi. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sốt, ho, thở nhanh, thở co kéo, ran ẩm/ nổ. Streptococcus pneumoniae còn nhạy khoảng 50% Amoxicillin, Cefotaxim; nhạy >80% với Levofloxacin, Linezolid, Vancomycin; kháng khoảng 90% Erythromycin, Clindamycin.

Abstract

Describe the epidemiology, clinical features, subclinical and management of pneumococcal pneumonia in children hospitalized Children Hospital 2 from 01/01/2019 to 31/12/2019. Methods: Retrospective, describing cases series. Results: There were 303 childrens with pneumococcal pneumonia hospitalized. Ratio male/ female was 1.63/ 1; 79,6% of them was children under 24 months; 20.5% of them was malnutrition. Ratio for hospitalization increased from april to december. Common symptoms were cough (98.3%), fever (82.,4%), malaise (68.4%), pulmonary crackles (81.9%), retractions (79.3%), tachypnea (47.8%). The most seen images of chest radiographs were infiltrated parenchyma. Percentage of complication was 2.3%. Antibiotic susceptibility of Streptococcus pneumoniae was susceptible 48.5% Amoxicillin, 50% Cefotaxim, 88% to 100% with Levofloxacin, Linezolide and Vancomycin; intermediate 45.2% Penicillin, 40.3% Cefepime; resistant 99,4% Erythromycin, 96.3% Clindamycin, 64.8% Meropenem. The mean hospital stay was 10 days. 22.4% of children needed respiratory support via nasal cannula oxygen or nasal continuous positive airway pressure (NCPAP). 99% of them was discharged. Conclusions: Common age for pneumococcal pneumonia was under 24 months. Fever, cough, tachypnea, contraction and pulmonary crackles were common symptoms. Streptococcus pneumoniae was susceptible about 50% with Amoxicillin, Cefotaxim, over 80% with Levofloxacin, Linezolide, Vancomycin, resistant about 90% with Erythromycin, Clindamycin.