Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô dạ dày

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô dạ dày
Tác giả
Trần Doanh Hiệu; Nguyễn Trọng Hòe; Bùi Khắc Cường; Lê Thanh Sơn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
9-13
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả 68 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày, được cắt dạ dày, vét hạch, tại Khoa Ống tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7 năm 2021 tới tháng 12 năm 2023. Kết quả: Tuổi trung bình: 63. Nam/nữ: 2,77/1. Khối u ở phần dưới (1/3D, 2/3GD, 1/3G) là đa số với 94,12%; cao gấp 16 lần ung thư phần trên (1/3T và 2/3GT) với 5,88%. Tai biến trong mổ là nhẹ với mức mất máu trung bình là 42,72ml, tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 11 ngày. Kết luận: Ung thư biểu mô dạ dày hay gặp ở người lớn tuổi và chủ yếu ở nam giới. Vị trí khối u chủ yếu ở phần dưới vẫn là xu thế ở Việt Nam. Ung thư dạ dày kiểu lan tỏa có mức độ xâm lấn rộng hơn so với kiểu hình ruột. Bệnh nhân đến viện đa số ở giai đoạn tiến triển. Tỷ lệ tai biến và biến chứng phẫu thuật thấp, và hay gặp ở khối u xâm lấn rộng.

Abstract

To evaluate the pathological characteristics and early results of gastric carcinoma surgery. Subjects and methods: The study describes 68 patients with gastric carcinoma, undergoing gastrectomy and lymph node dissection, at the Department of Digestive Surgery, Military Hospital 103 from July 2021 to December 2023. Results: Mean age: 63. Male/female: 2.77/1. Tumors in the distal part was the majority with 94.12%; 16 times higher than upper with 5.88%. The intraoperative complications were mild with an average blood loss of 42.72ml, the postoperative complication rate was low, and the average postoperative hospital stay was 11 days. Conclusion: The trend of gastric cancer in Vietnam was reported that it was still common in the elderly, mainly in male, and tumor location is almost in the non-cardia part. Diffuse-type gastric cancer had a more extensive level of invasion and worse prognosis than the intestinal type. Most patients administrated to the hospital were in advanced stages. The rate of complications and surgical complications was low and occurs in the more invasive tumors.