
Đánh giá các đặc điểm giải phẫu ứng dụng các nhánh xuyên từ cung động mạch quặt ngược trụ sau – động mạch bên trụ trên (ĐM QNTS – ĐM BTT). Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được tiến hành trên 27 cánh tay của xác tươi có độ tuổi ≥18 tại bộ môn Giải Phẫu trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: tuổi trung bình 75,2 ± 8,4 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 4/5. Có 89% (24/27) trường hợp cánh tay có thông nối ĐM QNTS – ĐM BTT. Có 93% trường hợp ĐM BTT cho ít nhất một nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5mm, và có 41% các trường hợp cho từ 2 nhánh xuyên trở lên. Đường kính trung bình của nhánh xuyên từ ĐM BTT là 0,7 ± 0,2mm (0,5-1,1mm). Chiều dài trung bình của nhánh xuyên là 35,7 ± 28,6mm (8.2-172mm). Kiểu xuyên cân theo phân loại Mathes và Nahai có 31/42 (73,8%) nhánh xuyên kiểu A, 11/42 (26,2%) nhánh xuyên kiểu B, và không có nhánh xuyên nào kiểu C. Có 41% trường hợp ĐM QNTS cho ít nhất một nhánh xuyên có đường kính ≥ 0,5mm. Đường kính trung bình của nhánh xuyên từ ĐM QNTS là 0,7 ± 0,1mm (0,6-1mm). Chiều dài trung bình của nhánh xuyên là 32,9 ± 11,4mm (17,4-52,6mm). Tất cả các nhánh xuyên nuôi da từ ĐM QNTS đều đi theo dạng xuyên cơ ra da. Kết luận: Cung ĐM QNTS – ĐM BTT có tỷ lệ thông nối và cho nhánh xuyên cao, vị trí xuyên cân của nhánh xuyên ra da tương đối hằng định ở mặt sau trong cẳng tay và cánh tay. Đây là cơ sở cho việc thiết kế và lấy vạt da từ cung động mạch này để che phủ khuyết hổng vùng khuỷu hay làm vạt tự do.
To evaluate the characteristics of applied anatomy of perforators from the arch of posterior ulnar recurrent artery - superior ulnar collateral artery (PURA - SUCA). Materials and methods: A descriptive case series study was conducted on 27 fresh cadaver arms with aged ≥18 years old at the Department of Anatomy, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City from July to December 2022. Results: Average age is 75.2 ± 8.4 years old, male/female ratio is 4/5. 89% (24/27) of arms have a anastomosis between PURA and SUCA. From the SUCA, 93% of cases have at least one perforator with a diameter of ≥ 0.5mm, and 41% of cases have more than one perforator. The average diameter of the SUCA perforators is 0.7 ± 0.2mm (0.5-1.1mm). The average length of the SUCA perforators is 35.7 ± 28.6mm (8.2-172mm). The type of SUCA perforators according to the Mathes and Nahai classification has 31/42 (73.8%) of type A, 11/42 (26.2%) of type B, and none of type C. From the PURA, 41% of cases have at least one perforator with a diameter of ≥ 0.5mm. The average diameter of the PURA perforators is 0.7 ± 0.1mm (0.6-1mm). The average length of the PURA perforators is 32.9 ± 11.4 mm (17.4-52.6 mm). All PURA perforators pierce through the muscles to the skin. Conclusions: The PURA - SUCA arch has a high rate of anastomosis and perforators, and the fascial penetration point of the perforators is relatively constant on the medial posterior forearm and arm. This is the basis for designing and harvesting a perfortor flap from this arterial arch to cover the elbow defect or create a free flap.
- Đăng nhập để gửi ý kiến