Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm giải phẫu động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm giải phẫu động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Tác giả
Lê Thị Linh; Trần Quốc Hòa; Ngô Xuân Khoa; Trần Sinh Vương; Trần Lê Đình Duy; Hoàng Văn Hồng; Nguyễn Tuấn Sơn; Nguyễn Thái Hà Dương
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
5-9
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính TTL. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên kết quả chụp mạch số hóa xóa nền của 20 bệnh nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học y Hà Nội từ tháng 8/2018 đến 8/2021. Kết quả: Trong 33 bên khung chậu tìm được 35 động mạch TTL (của 20 bệnh nhân), có 2 bên khung chậu có 2 động mạch TTL (chiếm 6,1%), 31 bên khung chậu có 1 động mạch TTL (chiếm 93,9%). Về vị trí xuất phát của 35 động mạch TTL theo phân loại của Francisco Canervalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ loại I (thân chung bàng quang), loại II (nhánh trước ĐM chậu trong), Loại III (ĐM bịt), loại IV (ĐM thẹn trong), loại V (khác) lần lượt là 20%; 2,9%; 34,3%; 31,4% và 11,4%. Xơ vữa ĐM tìm thấy trên DSA trong 11,4%. Tỷ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 71,4 %. Đường kính trung bình ĐM TTL là 1,49 ± 0,12mm . ĐM TTL cho nhiều vòng nối với các cơ quan lân cận, ĐM TTL có thể cấp máu cho dương vật 31,4%, túi tinh17,1%, TTL bên đối diện 37,1%. Kết luận: ĐM TTL xuất phát từ động mạch bịt hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho dương vật, túi tinh, bàng quang, ĐM TTL bên đối diện... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính TTL bằng phương pháp nút mạch.

Abstract

To describe anatomical c-haracteristic of prostatic artery on DSA scan of patient with benign prostatic hyperplasia (BPH). Material and method: Prospective and retrospective study on DSA scan of 20 male patients with BPH at Radiology Center of Hanoi Medical University Hospital f-rom August 2018 to August 2021. Result: On 33 pelvis sides scan of 20 patients which reveals prostatic artery, there are 2 pelvis sides have two PAs (accounts for 6.1%), 31 pelvis sides have single PA (accounts for 93.9%). In terms of origin among 35 PAs found, according to Francisco Canervalle classification, the ratio of type I (originating f-rom common vesical trunk), type II (originating f-rom anterior trunk of internal iliac artery), type III (originating f-rom obturator artery), type IV (originating f-rom internal pudendal artery) and type V (other origins) are, respectively: 20%; 2.9%; 34.3%; 31.4% and 11.4%. Atherosclerosis was observed in 11.4% of PAs. The “corkscrew” pattern was found in 30.4%. The average diameter of PAs was 1.53 ± 0.34 mm. Collateral circulations between PAs and other vessels were also observed: 31.4% of Pas anastomose with penile artery, 17.1% of PAs anastomose with branches supplying seminal vesicle, 37.1% anastomose with contralateral PA. Conclusion: The origin of type III is the most common variation in this study. The existence of anastomose of PAs indicates that common anatomy of PAs and its variations are essential factors affect the treatment of BPH.