
Mô tả đặc điểm hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên. Đối tượng: 40 bệnh nhân được chẩn đoán là huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2015 - 11/2016. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm tổn thương trên phim cắt lớp vi tính hay gặp nhất là chảy máu não chiếm 37,5%, tiếp đến là nhồi máu não và chảy máu dưới nhện, nhồi máu chảy máu chiếm tỷ lệ thấp. Ngược lại, trên phim chụp cộng hưởng từ, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu chảy máu chiếm 40,6%, tiếp đến là chảy máu nhu mô não và nhồi máu não, chảy máu dưới nhện ít gặp chiếm tỷ lệ 6,3%. Các bệnh nhân có rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát: giảm protein S (10%), giảm ATIII (10%), giảm protein C (5%). Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 22 bệnh nhân nữ, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là sau sinh (22,7%), tiếp đến là mang thai (18,2%) và dùng thuốc tránh thai đường uống (13,6%). Kết luận: Biểu hiện HKTMN nói chung và huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên có hình ảnh học đa dạng, bao gồm nhồi máu chảy máu, chảy máu não, nhồi máu não, chảy máu dưới nhện. Những rối loạn tăng đông nguyên phát và thứ phát là những yếu tố nguy cơ quan trọng.
Determine the imaging characteristics and risk factors of superior sagittal sinus thrombosis. Subjects: 40 patients were diagnosed with superior sagittal sinus thrombosis at Bach Mai Hospital during January 2015 to October 2016. Methods: cross-sectional descriptive study. Results: The most common finding of brain damage on the imaging of computed tomography was cerebral haemorrhage (37,5%), followed by cerebral infarction and subarachnoid haemorrhage, haemorrhagic transformation of cerebral infarction accounted for lowest proportion. In contrast, on MRI, the most common lesion was haemorrhagic transformation of cerebral infarction (40,6%). The proportion of cases with congenital thrombophilia: Protein S deficiency (10%), ATIII deficiency (10%), Protein C deficiency (5%). There were 22 female out of 40 selected patients, the proportion of postnatal, pregnancy and oral contraception using patients were 22,7%, 18,2% and 13,6%, respectivesly. Conclusions: The disease’s imaging findings are non-specific and variable including haemorrhagic transformation of cerebral infarction, cerebral haemorrhage, cerebral infarction and subarachnoid haemorrhage. Acquired and congenital of thrombophilia appears to be an important additional risk factor.
- Đăng nhập để gửi ý kiến