
Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm và mối liên quan giữa mô bệnh học với một số yếu tố. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 168 bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm, điều trị tại bệnh viện Quân y 175, thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023. Chẩn đoán phân loại mô bệnh học polyp đại trực tràng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới năm 2000. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm là 58,77 ± 9,17. Số lượng bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm tăng theo tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ nam/ nữ là 4,99/1. Có 38,7% bệnh nhân có polyp đơn độc. Polyp kích thước dưới 10 mm phân bố rải rác dọc theo khung đại tràng, tập trung ở đại tràng sigma (29,9%) và trực tràng (22,9%). 84,5% polyp không cuống và 98,7% polyp có bề mặt nhẵn. Polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao nhất (53,9%). Tỷ lệ polyp tăng sản và polyp viêm lần lượt là 25,6% và 16,9%. Có 3,6% bệnh nhân có mô bệnh học là polyp tuyến ống nhánh và không có carcinoma tuyến đại tràng. Phần lớn polyp có mức độ nghịch sản thấp (chiếm 94,4%). Không có mối liên quan giữa phân loại mô bệnh học polyp đại trực tràng kích thước nhỏ hơn 10 mm và mức độ nghịch sản của polyp tân sinh với tuổi, giới của bệnh nhân, đặc điểm cuống và bề mặt của polyp. Tỷ lệ nghịch sản mức độ cao của nhóm bệnh nhân có polyp dưới 10 mm đơn độc cao hơn so với nhóm bệnh nhân có từ 2 polyp trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p < 0,05). Kết luận: Polyp đại trực tràng kích thước dưới 10 mm có sự hiện diện của thành phần tuyến nhánh có khả năng ung thư hóa cao, polyp đơn độc có mức độ nghịch sản cao hơn so với đa polyp, vì vậy nên theo dõi chặt chẽ, tiến hành cắt bỏ tránh tiến triển thành UTĐTT.
To describe the endoscopic image and histopathological characteristics of colorectal polyps less than 10 mm and the relationship between histopathology and some factors. Materials and methods: Cross-sectional study on 168 patients with colorectal polyps less than 10 mm, treated Military Hospital 175, from January 2022 until December 2023. The histopathological diagnosis of colorectal polyps was based on the standards of the World Health Organization in 2000. Results: The average age of patients with colorectal polyps less than 10 mm was 58.77 ± 9.17. The number of patients with colorectal polyps less than 10 mm increased with age. Men accounted for a higher proportion than women, the male/female ratio was 4.99/1. There were 38.7% of patients with solitary polyps. Colorectal polyps less than 10 mm scattered along the colon, concentrated in the sigmoid colon (29.9%) and rectum (22.9%). 84.5% of polyps were sessile and 98.7% of polyps had a smooth surface. Tubular adenoma accounted for the highest rate (53.9%). The rates of hyperplastic polyps and inflammatory polyps were 25.6% and 16.9%, respectively. There were 3.6% of patients with tubulovillous adenoma and no patients with adenocarcinoma. Most polyps had low grade of dysplasia (accounting for 94.4%). There was no relationship between the histopathological classification of colorectal polyps less than 10 mm and the dysplasia grade of the neoplastic polyp with the patient's age, gender, morphology and surface of the polyp. The rate of polyps with high grade dysplasia in the group of patients with solitary was higher than that of patients group with 2 or more polyps, the difference was statistically significant (with p < 0.05). Conclusion: Colorectal polyps less than 10 mm with the presence of tubulovillous adenoma had a higher risk of being cancerous. Solitary polyps had a higher greade of dysplasia than multiple polyps, therefore, close monitoring and resection should be performed to avoid progression to colorectal cancer.
- Đăng nhập để gửi ý kiến