Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình thái các lỗ nền sọ trên sọ khô người Việt Nam trưởng thành

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình thái các lỗ nền sọ trên sọ khô người Việt Nam trưởng thành
Tác giả
Hoàng Thị Lệ Chi; Trịnh Xuân Đàn; Nguyễn Thị Sinh; Nguyễn Thị Bình; Đoàn Thị Nguyệt Linh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
90-94
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 sọ khô người Việt nam trưởng thành để phân tích tần số xuất hiện, vị trí, hình dạng, kích thước của các lỗ nền sọ. Kết quả nghiên cứu cho thấy lỗ thị giác có kích thước trung bình là 3,69 × 4,36 mm, phần lớn lỗ hình bầu dục. Lỗ tròn có kích thước trung bình là 2,69 × 2,67 mm, xuất hiện lỗ phụ với tỷ lệ 1,7%. Lỗ bầu dục có kích thước trung bình là 6,29 × 3,62 mm đều có dạng hình bầu dục. Lỗ gai có kích thước trung bình là 2,47 × 2,10 mm, xuất hiện lỗ phụ với tỷ lệ 1,7%. Lỗ tĩnh mạch cảnh có kích thước trung bình là 11,9 × 5,72 mm, có xuất hiện cầu xương chia đôi lỗ trong 11,7% các trường hợp. Lỗ ống tai trong có kích thước trung bình là 4,04 × 4,46 mm. Lỗ ống hạ thiệt có kích thước trung bình là 4,71 × 3,51 mm. Lỗ lớn có kích thước trung bình là 34,28 × 29,28 mm. Lỗ tĩnh mạch liên lạc bướm xuất hiện với tỷ lệ 13,3% ở bên phải và 30% ở bên trái với kích thước trung bình là 1,17 × 0,99 mm. Lỗ chũm có kích thước trung bình là 1,95 × 1,85 mm, xuất hiện với tỷ lệ là 76,7 % ở bên phải và 86,7% ở bên trái. Hiểu biết về đặc điểm hình thái các lỗ nền sọ có ý nghĩa trong giải phẫu và nhân trắc học và góp phần giúp nhà lâm sàng xác định các lỗ để tránh làm tổn thương các thành phần đi qua các lỗ trong các trường hợp can thiệp ở vùng nền sọ.

Abstract

The frequency, location, shape and size of the foramens at skull base were analyzed by describing the cross section of 30 adult Vietnamese dry skulls. The results show that the average size of the optic canal is 3.69×4.36 mm, most of which are oval. The average size of the foramen rotundum is 2.69×2.67 mm, and there are 1.7% accessory foramen. The foramen ovale with an average size of 6.29×3.62 mm are all oval. The average size of foramen spinosum is 2.47 × 2.10mm, with 1.7% accessory foramen. The average size of jugular foramen is 11.9×5.72 mm and showed a complete septum in 11.7% cases. The average size of the internal acoustic meatus is 4.04×4.46 mm. The average size of the hypoglossal canal is 4.71×3.51 mm. The average size of the foramen magnum is 34.28×29.28 mm. The foramen vesalius were found in 13.3% of the right side and 30% of the left side, with an average size of 1.17×0.99 mm. The average size of mastoid foramen is 1.95×1.85 mm, with 76.7% on the right and 86.7% on the left. Understanding the morphological characteristics of skull base foramen is of great significance in anatomy and volume calculation, and it is helpful for clinicians to identify the foramen to avoid damaging the components passing through the foramen under the intervention of skull base area.