Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn tiến triển, di căn tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn tiến triển, di căn tại Bệnh viện K
Tác giả
Lê Thanh Đức; Bùi Thành Lập
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
216-220
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn tiến triển, di căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 170 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tụy giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa tại Bệnh viên K. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 49,2 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,3/1. Tỉ lệ bệnh nhân hút thuốc lá, uống rượu, đái tháo đường lần lượt là 42,4%, 44,1%, 25,9%. Bệnh nhân vào viện chủ yếu vì lý do đau bụng chiếm 80,0%. Có 88 bệnh nhân ung thư vùng đầu tụy chiếm 51,8%, 82 bệnh nhân u vùng đuôi và thân tụy chiến 48,2%. Ung thư biểu mô tuyến của ống tụy chiếm chủ yếu (85,3%), các loại khác chiếm tỉ lệ thấp (14,7%). Tỷ lệ xuất bệnh nhân có hạch ổ bụng bất thường trong nghiên cứu là 62,4% trong đó có 75 bệnh nhân có hạch N1 chiếm 44,1% và 31 bệnh nhân có hạch N2 chiếm 18,2%. Tỉ lệ u giai đoạn T2, T3 và T4 lần lượt là 15,9%, 31,8% và 52,4%. Bệnh nhân di căn xa chiếm 62,9%. Tại thời điểm chẩn đoán có 42,4% bệnh nhân có tăng nồng độ CEA, 78,7% bệnh nhân có tăng nồng độ CA19.9. Trong đó 42,1% bệnh nhân có CA19.9 tăng trên 500 U/mL. Kết luận: Ung thư tụy giai đoạn tiến triển di căn có tỷ lệ di căn gan và di căn phúc mạc cao trong khi đó tỷ lệ di căn phổi và di căn xương ít gặp hơn.

Abstract

Clinical and subclinical characteristics of patients with advanced and metastatic pancreatic cancer at K hospital. Patients and methods: Retrospective descriptive study of 170 patients were diagnosed locally advanced or metastatic pancreatic adenocarcinoma at K hospital. Results: The mean age was 49.2 years. The male/female ratio was 1.3/1. The proportion of patients with a history of smoking, alcohol, and diabetes were 42.4%, 44.1%, and 25.9%, respectively. Patients admitted to the hospital mainly because of abdominal pain accounted for 80.0%. There were 88 (51.8%) patients with pancreatic head cancer, 82 (48.2%) patients with tumors in the tail and body of the pancreas. Pancreatic ductal adenocarcinoma accounted for the majority (86.4%), other types accounted for a low percentage (13.6%). The rate of abdominal lymph nodes was 62.4%, of which 75(44.1%) patients had N1 nodes and 31(18.2%) patients had N2 nodes. The rate of tumor stage T2, T3 and T4 were 15.9%, 31.8% and 52.4%, respectively. Patients with distant metastases accounted for 62.9%. At the time of diagnosis, 78.7% of patients had elevated CA19.9 levels, 44.7% of patients had elevated CEA levels. In which 42.1% of patients had CA19.9 increased over 500 U/mL. Conclusion: Advanced or metastatic pancreatic cancer has a high rate of liver and peritoneal metastases, while lung and bone metastases are less common.