Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện tim và liên quan của QTc với mức độ suy gan theo Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện tim và liên quan của QTc với mức độ suy gan theo Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan
Tác giả
Nguyễn Thị Diễm; Kha Hữu Nhân; Bồ Kim Phương
Năm xuất bản
2019
Số tạp chí
19
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của xơ gan, hình ảnh điện tim và liên quan QTc với mức độ suy gan theo Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 bệnh nhân xơ gan từ 15 tuổi trở lên, không có các bệnh lý tim và tăng huyết áp, điều trị tại khoa tiêu hóa-huyết học lâm sang, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ , năm 2016-2017. Kết quả Có 72,7% bệnh nhân là nam với tuổi trung bình là 54,31±12,66. Nguyên nhân xơ gan thường gặp là siêu vi viêm gan B 32,8%, do rượu 32%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là mệt mỏi, với 58,6%, giảm natri máu là 71,1%, giảm canxi là 75,8%, thiếu máu là 95,3% . Giãn tĩnh mạch thực quản độ II là 38,3%, giãn tĩnh mạch thực quản độ III là 50%. Độ xơ gan Child-Pugh A là 14,8%, Child-Pugh B là 43,8% và Child-Pugh C là 41,4%. Thay đổi hình ảnh điện tim chủ yếu là QTc kéo dài với 59,4% bệnh nhân, sóng p ≥2,5mm là 0,8%, p≥0,12 giây là 3,1%, ST chênh xuống là 0,8%, sóng T dẹt là 9,4%, sóng T cao là 1,6%, thời gian trung bình QTc ở nữ dài hơn nam, tăng dần theo nhóm tuổi cao và độ giãn tĩnh mạch thực quản. QTc kéo dài có tỉ lệ cao theo các mức độ suy gan và thời gian trung bình QTc dài nhất ở Child-Pugh B, nhưng chưa thấy khác biệt có ý nghĩa về thống kê.