Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại khoa Hồi sức Tích cực ngoại khoa, Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại khoa Hồi sức Tích cực ngoại khoa, Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
Tác giả
Nguyễn Đình Hiệp; Đỗ Ngọc Sơn; Nguyễn Văn Hương; Trịnh Xuân Nam
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
240-244
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Khoa hồi sức tích cực ngoại khoa Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng đã được phẫu thuật giải phóng chèn ép não, điều trị hậu phẫu tại Khoa hồi sức tích cực ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 10/2022 đến tháng 06/2023. Kết quả: Độ tuổi chiếm nhiều nhất là 40-59 tuổi (41,2%). Bệnh nhân nam giới chiếm đa số với 86,3%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân thường gặp nhất với 78,4%. Glasgow lúc vào viện từ 6 - 8 điểm chiếm 94,1%. 37,3% trường hợp có đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng một bên, có 3,9% trường hợp đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng cả 2 bên. 19,6% bệnh nhân có hình ảnh chảy máu màng nhện. Máu tụ dưới màng cứng là tổn thương thường gặp nhất với tỷ lệ 45,1%. 19,6% bệnh nhân có tổn thương phối hợp. Đa số có sự di lệch qua đường giữa từ 6-10 mm chiếm tỷ lệ 66,7%. 45,1% bệnh nhân có bể đáy bị chèn ép, mờ các mức độ khác nhau. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm Rotterdam là 5 chiếm 7,8%. Tỷ lệ tử vong sau 1 tháng là 11,8%, tỷ lệ bệnh nhân sau điều trị có di chứng ít hoặc hồi phục tốt là 56,9%. Số ngày điều trị trung bình là 20,47 ± 11,83 ngày, số ngày hậu phẫu trung bình là 19,70 ± 11,81. Kết luận: Lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng là đa dạng. Với sự phát triển của kỹ thuật mổ và hồi sức sau mổ, tỷ lệ tử vong và di chứng nặng của bệnh nhân chấn thương sọ não đã giảm đáng kể.

Abstract

To describe the clinical, laboratory, imaging characteristics and treatment results of patients with severe traumatic brain injury at the surgical intensive care unit of Nghe An General Friendship Hospital. Subjects and methods: cross-sectional descriptive study on 51 patients with severe traumatic brain injury who undergone brain decompression surgery, and were under post-operative treatment at the surgical intensive care unit, Nghe An General Friendship Hospital from October 2022 to June 2023. Results: The largest age group was 40-59 years old (41.2%). Male patients made up the majority with 86.3%. Traffic accidents were the most common cause with 78.4%. Glasgow coma score at admission was 6 - 8 points, accounting for 94.1%. 37.3% of cases had dilated pupils and loss of light reflex on one side, and 3.9% of cases had dilated pupils and loss of light reflex on both sides. 19.6% of patients had images of arachnoid bleeding. Subdural hematoma was the most common lesion with a rate of 45.1%. 19.6% of patients had combined lesions. The majority had midline displacement of 6-10 mm, accounting for 66.7%. 45.1% of patients had basal cisternae with compression and opacification of varying degrees. The proportion of patients with a Rotterdam score of 5 accounting for 7.8%. The death rate after 1 month was 11.8%, the proportion of patients with good outcome after treatment was 56.9%. The average number of treatment duration was 20.47 ± 11.83 days, the average number of postoperative duration was 19.70 ± 11.81 days. Conclusion: Clinical features and computed tomography images in patients with severe traumatic brain injury are diverse. With the improvement of surgical techniques and post-operative management, the mortality rate and serious sequelae of patients with traumatic brain injury have decreased significantly.