Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả của rửa phế quản phế nang bằng nội soi phế quản ống mềm ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng không đáp ứng điều trị kháng sinh ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên các đối tượng nhập viện tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ từ tháng 04/2023 đến 01/2024. Kết quả: Tổng cộng 46 bệnh nhân tham gia và theo dõi đến cuối thời điểm nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 64,91 ± 15,67, tỷ lệ nam:nữ là 3:1. Hơn 2/3 số bệnh nhân có tiền căn hút thuốc lá. Tăng huyết áp và đái tháo đường là hai bệnh nền phổ biến nhất với tỷ lệ lần lượt 58,7% và 30,4%. Các triệu chứng điển hình lần lượt là ho (80,4%), khạc đàm (69,6%), khó thở (60,9%), tăng bạch cầu (11,78 ± 5,21 x 109/L), với bạch cầu trung tính chiếm ưu thế (70,71 ± 19,25%). Tỷ lệ thâm nhiễm mới hai bên phổi chiếm đa số (54,3%). Xét nghiệm dịch rửa phế quản phế nang cho thấy tỷ lệ nhuộm gram và cấy vi khuẩn dương tính nói chung lần lượt là 41,3% và 43,5%. Có 37,0% bệnh nhân đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ phân lập từ dịch rửa. Tất cả kết quả đều không ghi nhận sự khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05). Kết quả điều trị chung hầu hết (98%) bệnh nhân có tình trạng ổn định sau điều trị và ra viện. Kết luận: Viêm phổi cộng đồng không đáp ứng điều trị ban đầu có đầy đủ các đặc điểm của một trường hợp viêm phổi cộng đồng thông thường nhưng thường gây thâm nhiễm 2 bên phổi và triệu chứng sốt tương đối ít gặp hơn. Xét nghiệm vi sinh từ dịch rửa phế quản phế nang bằng nội soi ống mềm tuy không nhạy nhưng ở những trường hợp cho kết quả dương tính, việc điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ từ nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang góp phần cải thiện kết cục chung.
To describe the clinical characteristics and laboratory findings and evaluate the effectiveness of bronchoalveolar lavage in patients with non-resolving community-acquired pneumonia to initial antibiotics. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on hospitalized subjects at the Respiratory Department of Can Tho Central General Hospital and at Can Tho Tuberculosis and Lung Hospital from April 2023 to January 2024. Results: A total of 46 patients participated and were followed up until the end of the study period. The mean age was 64.91 ± 15.67, with a male-to-female ratio of approximately 3:1. Over two-thirds of the patients had a history of smoking. Hypertension and diabetes mellitus were the two most common underlying diseases, with rates of 58.7% and 30.4%, respectively. The typical symptoms were cough (80.4%), sputum production (69.6%), and dyspnea (60.9%). The mean white blood cell count was 11.78 ± 5.21 x 109/L, with neutrophils predominating (70.71 ± 19.25%). Bilateral lung involvement was predominant in most cases (54.3%). Bronchoalveolar lavage fluid examination showed positive gram staining and bacterial culture in 41.3% and 43.5% of cases, respectively. 37.0% of patients required antibiotic adjustment based on antibiogram results. No significant differences were observed between males and females (p > 0.05). Overall, most patients (98%) had a favorable treatment outcome and were discharged in stable condition. Conclusion: Community-acquired pneumonia unresponsive to initial treatment presents with typical features of typical community-acquired pneumonia cases but often involves bilateral lung infiltration and relatively fewer fever symptoms. Although microbiological testing from bronchoalveolar lavage with flexible bronchoscopy may lack sensitivity, in cases yielding positive results, adjusting antibiotics based on antibiotic susceptibility testing from cultured bronchial washing fluid contributes to overall outcome improvement.
- Đăng nhập để gửi ý kiến