Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ sơ sinh đẻ non điều trị bằng thắt ống động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trẻ sơ sinh đẻ non điều trị bằng thắt ống động mạch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Đào Công Hùng; Lê Hồng Quang; Phạm Văn Đếm
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
315-318
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điều trị thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh đẻ non tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 trẻ sơ sinh non tháng được điều trị bằng phẫu thuật thắt ống động mạch. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi nhiều nhất là trẻ rất non (35%), Cân nặng 1000-1499 gram chiếm tỉ lệ cao nhất (42,5%), Cân nặng trung bình lúc phẫu thuật: 1528g ± 600g. Tuổi trung bình lúc phẫu thuật: 18,3± 9 ngày tuổi. Trên siêu âm tim Doppler: hầu hết bệnh nhân có ống động mạch lớn, shunt qua ống động mạch đều là shunt trái – phải. Không có bệnh nhân nào tử vong. Tất cả bệnh nhân đều không có shunt tồn lưu sau phẫu thuật. Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng được cải thiện sau phẫu thuật: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình tăng có ý nghĩa thống kê. Đường kính nhĩ trái, đường kính động mạch chủ, đường kính thất trái cuối tâm trương và chỉ số nhĩ trái/ động mạch chủ đều giảm có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Trên 80% trẻ sơ sinh đẻ non có dị tật tim bẩm sinh được điều trị bằng thắt ống động mạch bị suy tim và cần hỗ trợ hô hấp. Kết quả điều trị có tỷ lệ thành công khá cao, các chỉ số sau phẫu thuật 1 tuần được cải thiện khá rõ ràng.

Abstract

Describe the clinical and subclinical characteristics and the results of patent ductus arteriosus ligation treatment in premature infants at the Vietnam National Children's Hospital. Methods. In our study, the majority were very premature children (35%), the weight of 1000-1499 grams had the highest reasonable use (42.5%), the average weight at surgery: 1528g ± 600g. Average age at magic: 18.3± 9 days old. On Doppler echocardiography: most patients have large ductus arteriosus, with left to right shunt. No patient died. All patients had no residual shunt after surgery. Clinical and subclinical indicators improved after surgery: Systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure increased with statistical significance. Left atrial diameter, aortic diameter, left ventricular end-diastolic diameter and left atrial/aortic index all decreased with statistical significance. Conclusions: Over 80% of premature infants with congenital heart defects were treated by ductus arteriosus surgical ligation had heart failure and require respiratory support. No patient died, linical and paraclinical indicators improved after surgery.