Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
Tác giả
Ngô Anh Vinh; Võ Mạnh Hùng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
59-63
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ an. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn điều trị tại khoa Nhiệt đới - Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Kết quả: nam gặp nhiều hơn nữ và nhóm tuổi >1 tháng đến 2 tuổi chiếm tỷ lệ mắc cao nhất (53,3%). Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là cứng gáy, sốt, đau đầu/quấy khóc, chiếm tỷ lệ lần lượt 73,3%, 66,7% và 66,7%. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu (Hb<100g/l) chiếm 46,7%, bạch cầu tăng (10.000g/l) chiếm 80% và nồng độ CRP tăng (>6mg/ml) chiếm 80%. Tỷ lệ biến đổi màu sắc dịch não tủy chiếm 70%. Căn nguyên gây bệnh hay gặp nhất là phế cầu chiếm 40%. Về điều trị, tỷ lệ tiến triển xấu ở nhóm bệnh nhân >1 tháng - 2 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (23,1%). Tri giác giảm, co giật khi vào viện, thời gian vào viện > 5 ngày và nồng độ CRP >30mg/l cũng là những yếu tố có liên quan đến tiến triển bệnh xấu. Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong viêm màng não nhiễm khuẩn là cứng gáy, sốt, đau đầu/quấy khóc. Căn nguyên gây bệnh hay gặp nhất là phế cầu. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng điều trị xấu là: tuổi dưới 2 tuổi, tri giác giảm, co giật khi vào viện, thời gian vào viện > 5 ngày và nồng độ CRP >30mg/l.

Abstract

To describe clinical & paraclinical characteristics and some prognostic factors for treatment in children with infectious meningitis at Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Research subjects and methods: Patients diagnosed with infectious meningitis treated at the Department of Tropical Diseases - Nghe An Obstetrics and Pediatrics Hospital. Results: Male was more common (higher in incidence), and the age group from more than 1 month to 2 years old accounts for the highest proportion (53.3%). Common clinical manifestations were a stiff neck, fever, headache/fussiness, accounting for 73.3%, 66.7% and 66.7% respectively. The percentage of patients with anemia (Hb<100g/l) was 46.7%, increased white blood cells (10,000g/l) was 80%, and increased CRP concentration (>6mg/ml) accounted for 80%. The percentage of cerebrospinal fluid color change accounted for 70%. The most common cause of the disease was pneumococcus, accounting for 40%. Regarding treatment, the highest rate of deterioration was seen in the group of patients > 1 month to 2 years old, accounting for 23.1%. Reduced consciousness, seizures upon admission, prolonged hospital stay > 5 days and CRP concentration >30mg/l were also factors related to poor disease progression. Conclusion: Common clinical manifestations of infectious meningitis were neck stiffness, fever, headache/fussiness. The most common cause of the disease was pneumococcus. Factors related to poor treatment prognosis were age under 2 years old, decreased consciousness, seizures upon admission, hospital stay > 5 days and CRP concentration >30mg/l.