
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương giải phẫu bệnh u tinh hoàn lành tính ở trẻ em được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 30 trường hợp trẻ dưới 15 tuổi chưa dậy thì, được chẩn đoán u tinh hoàn lành tính và được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng1/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 1,46 tuổi, từ 0 – 2 tuổi chiếm 70%. 96,7% được phát hiện tình cờ, đa phần không có triệu chứng lâm sàng (86,7%). Các bệnh nhân đều được siêu âm và xét nghiệm αFP trước mổ, 100% trường hợp đều có αFP bình thường hoặc tăng nhẹ nhưng không vượt quá 100 ng/ml ở trẻ trên 6 tháng. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt u bảo tồn tinh hoàn (73,4%), cắt toàn bộ tinh hoàn (23,3%), một trường hợp nội soi cắt toàn bộ tinh hoàn trong ổ bụng, phẫu thuật thực hiện đa số qua đường bẹn (76,7%). Sinh thiết lạnh trong mổ thực hiện trong 53,3% trường hợp. Kết quả giải phẫu bệnh thường quy thấy u quái trưởng thành là 76,7%, u quái chưa trưởng thành là 10%, u nang bì chiếm 10%, u tế bào Sertoli chiếm 3,3%. Kết luận: Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh tin cậy trong việc xác đinh khối u tinh hoàn, αFP kết hợp siêu âm giúp gợi ý u ác tính hay lành tính trước phẫu thuật. U quái là loại mô bệnh học chiếm đa số trong u tinh hoàn lành tính ở trẻ em. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt u bảo tồn tinh hoàn.
Present clinical, paraclinical characteristics and pathology finding of testicular tumors in our hospital. Materials and methods: We retrospectively reviewed 30 patient’s records of benign testicular tumors operated in our hospital from 01/2016 to 12/2020. Result: The average age was 1,46 year, cases aged 0 – 2 years in 70%. Initial symptoms of all cases is painless of scrotal mass. Scrotal ultrasound and αFP dosage were done before operation. All cases had normal or slight increase of αFP dosage but did not exceed 100 ng/ml in children older than 6 months. Main surgery method was testis – sparing surgery in 73,4% and 76,7% patients had inguinal incision, 1 case performed laparoscopic orchiectomy. The intraoperative frozen biopsy was carried out in 53,3%. Postoperative pathological results consisted of 76,7% mature teratomas, 10% immature teratomas, 10% demoid cysts and 3,3% Sertoli cell tumors. Conclusion: Scrotal ultrasound and testicular tumor markers are two important tools in the evaluation of pediatric testicular tumors. The most popular histopathology of benign testicular tumors is teratoma. Main surgery method is testis – sparing surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến