Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trong lóc tách động mạch mạc treo tràng trên đơn độc

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trong lóc tách động mạch mạc treo tràng trên đơn độc
Tác giả
Đinh Thị Vân; Lê Tuấn Linh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
42-46
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân lóc tách động mạch mạc treo tràng trên đơn độc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân tích hồi cứu 50 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính và được chẩn đoán lóc tách động mạch mạc treo tràng trên đơn độc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2020 - 06/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 61,8 ± 8,5, tỉ lệ nam nữ 9/1, 62% bệnh nhân có triệu chứng, triệu chứng chủ yếu là đau bụng vùng thượng vị và quanh rốn. 40% xét nghiệm có tăng bạch cầu. 52% có tăng đường kính đoạn động mạch bị lóc tách, 38% có thâm nhiễm xung quanh đoạn động mạch lóc tách, góc động mạch chủ - mạc treo trung bình 72,8°±22,9, khoảng cách trung bình từ gốc đến điểm vào lóc tách là 20,3±12,5mm, chiều dài đoạn lóc tách trung bình 76,94±41,0 mm, phân loại theo Sakamoto type I chiếm 20%, type II chiếm 24%, type III chiếm 28%, type IV chiếm 28%, có 2% trường hợp có biến chứng thiếu máu ruột. Các bệnh nhân có triệu chứng có tỷ lệ thâm nhiễm xung quanh đoạn động mạch bị lóc tách cao hơn (p= 0,002), xu hướng bóc tách dài hơn (p= 0,000) và hẹp lòng thật nghiêm trọng hơn (p= 0,006) so với bệnh nhân không có triệu chứng. Có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ của từng loại giữa bệnh nhân có triệu chứng và không có triệu chứng (p=0,021). Kết luận: lóc tách động mạch mạc treo tràng trên đơn độc có đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm không đặc hiệu, cắt lớp vi tính là phương tiện tốt nhất giúp chẩn đoán xác định và phát hiện biến chứng.

Abstract

To describe the clinical characteristics and computed tomography images of patients with isolated superior mesenteric artery dissection. Materials and methods: We retrospectively analyzed 50 patients with confirmed diagnoses of isolated superior mesenteric artery dissection with Computed tomography angiography from January 2020 to June 2024 at Hanoi Medical University Hospital. Results: The mean age was 61,8 ± 8,5, male to female ratio 9/1, 62% of patients have symptoms, the main symptoms are abdominal pain in the epigastric area and around the navel. 40% of tests had leukocytosis. 52% had increased diameter of the dissected artery segment, 38% had infiltration around the dissected artery segment, the average aortic-mesenteric angle was 72,8°±22,9, the average dissection length is 76,94±41,0 mm, classified according to Sakamoto type I accounting for 20%, type II accounts for 24%, type III accounts for 28%, type IV accounts for 28%, and 2% of cases have complications of intestinal ischemia. The symptomatic patients have a higher rate of infiltration around the dissected arterial segment (p= 0,002), showed longer dissection tendency (p=0,000) and more severe true lumen stenosis (p=0.006) compared with asymptomatic patients. There was a significantly different proportion of each type between symptomatic and asymptomatic patients (p = 0.0021). Conclusion: Isolated superior mesenteric artery dissection has non-specific clinical and laboratory characteristics, computed tomography is the best means to help confirm diagnosis and detect complications.