
Xác định các yếu tố gợi ý nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của các phân nhóm nhồi máu não vùng sâu động mạch não giữa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu so sánh; đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân nhồi máu não vùng sâu động mạch não giữa nhập khoa Thần kinh Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Nghiên cứu thu nhận được 157 bệnh nhân nhồi máu não vùng sâu động mạch não giữa, ghi nhận một số kết quả như sau: tỉ lệ nam/ nữ là 1,7; tuổi trung bình là 60 tuổi. Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ mạch máu thường gặp (lần lượt chiếm 93,6% và 74,5%), rung nhĩ chỉ gặp trong phân nhóm nhồi máu não đậu vân tổn thương cả vùng xa và gần nhánh xuyên với tỉ lệ 46,7%. Các chỉ dấu bệnh lý mạch máu nhỏ (tổn thương chất trắng với Fazekas ≥ 2, vi xuất huyết, nhồi máu não im lặng) thường gặp trong phân nhóm nhồi máu não dưới vỏ nhỏ đơn độc vùng xa (lần lượt 64,2%, 23,9% và 26,9%). Các chỉ dấu xơ vữa động mạch (hẹp động mạch nuôi nhánh xuyên, hẹp động mạch nội sọ khác) thường gặp trong phân nhóm nhồi máu não dưới vỏ nhỏ đơn độc vùng gần (đều là 42,3%) và nhồi máu não đậu vân. Kết luận: Nhồi máu não dưới vỏ nhỏ đơn độc vùng xa gợi ý căn nguyên bệnh mạch máu nhỏ, nhồi máu não đậu vân tổn thương cả vùng xa và gần gợi ý lấp mạch từ tim, nhồi máu não dưới vỏ nhỏ đơn độc vùng gần và nhồi máu đậu vân vùng xa gợi ý xơ vữa động mạch nuôi.
Determine suggesting the possible mechanism and etiology of subgroups of deep cerebral infarction. Subjects and methodology: this is a retrospective comparative study, based on patients with deep cerebral infarction of the middle cerebral after admitted to University Medical Center during the study period. Results: Our study enrolled 157 patients with deep cerebral infarction in the middle cerebral artery, which showed some results as follows: the male/female ratio is 1.7; mean age is around 60. Hypertension and dyslipidemia are common vascular risk factors (93.6% and 74.5%, respectively). Atrial fibrillation is only seen in the striatocapsular infarction affected both distal and proximal region, with a rate of 46.7%. Indicators of small vessel disease (white matter hyperintensities with Fazekas ≥ 2, microbleeds, silent brain infarction) are more common in the distal single small subcortical infarction (64.2%, 23.9%, and 26.9%, respectively). Indicators of atherosclerosis (parent artery disease and atherosclerosis of other cerebral arteries) are common in the proximal single small subcortical infarction (both at 42.3%) and striatocapsular infartion. Conclusion: Distal single small subcortical infarction suggests etiology of small vessel disease, striatocapsular infarction affected both distal and proximal region suggest cardioembloism, and proximal single small subcortical infarction and striatocapsular infarction suggest parent artery athreoscelrosis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến