Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị các khối u nguyên bào võng mạc trên các mắt được điều trị bảo tồn nhãn cầu

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị các khối u nguyên bào võng mạc trên các mắt được điều trị bảo tồn nhãn cầu
Tác giả
Phạm Thị Minh Châu; Vũ Thị Bích Thủy; Hoàng Thị Thu Hà; Trần Cường
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
308-311
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm và kết quả điều trị các khối u trên các mắt bị u nguyên bào võng mạc (UNBVM) được điều trị bảo tồn nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng 100 khối u trên 48 mắt của 43 bệnh nhân có chỉ định bảo tồn nhãn cầu theo phân loại quốc tế UNBVM. Kết quả: Độ tuổi TB: 15,7 tháng ± 12, 8 tháng (nhỏ nhất 1 tháng tuổi). Lí do phát hiện bệnh chủ yếu là khám sàng lọc 35/43 (81,4%), chủ yếu hình thái UNBVM 2 mắt 38/43 BN. Tổng số 100 khối u với số khối u trung bình: 2,3 ± 1,67 u /mắt (ít nhất 1 khối u và nhiều nhất là 7 khối u trong 1 mắt). ĐK lớn nhất TB u là 5,8 ± 5,2mm (1 - 21mm) và chiều cao TB 3,5 ± 3,4mm (1 - 15mm). Thời gian xuất hiện khối u mới TB là 6,6 ± 3,9 tháng (1- 15 tháng). Có 24 u tái phát thời gian TB là 11 tháng (sớm nhất là sau 1 tháng và muộn là 17 tháng). Có 32/100 u chỉ điều trị trực tiếp tại mắt bằng laser và/hoặc lạnh đông và 68/100 u được điều trị hóa chất phối hợp với điều trị tại mắt với số đợt điều trị laser bổ sung trung bình 3,4 đợt và số đợt điều trị lạnh đông trung bình là 2,3 đợt. Kết quả điều trị: đường kính lớn nhất của khối u giảm trung bình là 3,41 ± 2,70 mm/u và chiều cao giảm trung bình 1,97 ± 2,04 mm/u. Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với so sánh T ghép cặp (p <0,01). Có 85/100 khối u thoái triển trong đó có 70% khối u đạt kết quả tốt, 15% khối u có tái phát nhưng vẫn điều trị khỏi và 15% khối u có kết quả xấu. Theo thời gian, các hình thái thoái triển 2 và 3 sẽ chuyển về hình thái thoái triển 1 và 4. Các khối u thoái triển hình thái 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (64%), hình thái 1 (16%), hình thái 2 (3%) hình thái 3 (2%) (p<0,01). Kết luận: UNBVM là bệnh lý ác tính nhưng đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị tại mắt đơn thuần hoặc phối hợp với hóa chất. Khối u được coi là điều trị khỏi khi u giảm kích thước và thoái triển hoàn toàn để lại sẹo hắc võng mạc (hình thái 4) hoặc các đám tổ chức không còn hoạt tính canxi hóa hoặc không canxi hóa (hình thái 1,2,3).

Abstract

To describe charateristics intra ocular retinoblastoma tumors and outcomes of conservation treatment. Methods: Noncomparative interventional case series 100 tumors in 48 consecutive eyes of 43 patients. were classified according to the ICRB. Results: mean age: 15,7 ± 12,8 months old (youngest was 1 month old). The results of discovery retinoblastoma for conservation treatment were mostly by fundus screening 35/43 patients (81,3%), bilateral retinoblastoma were 38/43 patients. Total 100 tumors in 48 eyes of 43 RB patients with mean 2,3 ± 1,67 tumors /eye (1-7 tumors). Tumor base diameter meand 5,8 ± 5,2mm (1 - 21mm) and thickness mean 3,5 ± 3,4mm (1 - 15mm), the mean follow-up was 14,8 months (range: 6 - 48 months). Mean time of new tumors was 6,6 ± 3,9 months (1- 15 months of follow-up) and mean time of recurrent tumors was 11 months (1-17 months of follow-up). 32/100 tumors had been treated by focal treatment( laser/cryo) and 68/100 tumors with intravenous chemotherapy. Result: tumor base diameter mean decrease 3,41 ± 2,70 mm and thickness mean decrease in 1,97 ± 2,04 mm/u (p <0,01 – paired sample T-test). There were 85/100 tumors regressed with good results 70%, recurrent in 15% and not control in 15%. With time of follow-up, the regression pattern type 2,3 had been transferred to type 1,4. At the end of rasearch, the type 4 had maximum (64%), next type 1(16%), type 2 (3%) and type 3 (2%) (p<0,01). Conclusion: Intraocular retinoblastoma tumors could well treated with focal treatment (laser or cryotherapy) or combine with intravenous chemotherapy. However, the tumors had been regressed by 5 different types, change by time follow-up and most regression patterns are type 1 and 4.