Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm mô bệnh học 300 bệnh nhân được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm mô bệnh học 300 bệnh nhân được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả
Nguyễn Bách; Đỗ Hữu Tuyên; Trần Hoài Nhân
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
155-160
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học thận ở các bệnh nhân (BN) có bệnh lý thận được sinh thiết tại bệnh viện Thống Nhất (BVTN). Phương pháp: Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả BN được sinh thiết thận (STT) tại BVTN từ 5/2012-5/2022. Tiêu chuẩn loại trừ: (1). Mẫu mô không đạt chuẩn giải phẫu bệnh, (2). Sinh thiết lần 2 trở đi, (3). Sinh thiết thận ghép, (4). Hồ sơ không đầy đủ số liệu. Kết quả: Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, tỷ lệ sang thương tối thiểu (MCD), bệnh thận IgA (IgAN), xơ hóa cầu thận khu trú từng phần (FSGS), bệnh cầu thận màng (MN) và các sang thương khác lần lượt là 33,33%; 24,77%; 19,81%, 15,77% và 6,32%. Tỷ lệ IgAN, viêm thận Lupus (LN), bệnh thận đái tháo đường (DN) và bệnh ống thận mô kẽ ở nhóm BN <60 tuổi so với nhóm BN ≥60 tuổi lần lượt là 21,7% so với 7,1%; 11,3% so với 1,4%; 3,5% so với 11,4%; 2,6% so với 12,8% (p<0,05). Tỷ lệ MN trong giai đoạn 2017- 2022 so với 2012- 2017 là 17,7% so với 7,1% (p < 0,001). Kết luận: Qua khảo sát 300 mẫu sinh thiết thận tại Bệnh Viện Thống Nhất, chúng tôi ghi nhận trong số các bệnh cầu thận nguyên phát thể MCD là phổ biến nhất, kế đến là bệnh thận IgA và FSGS. Các bệnh lý IgAN, viêm thận lupus thường gặp hơn ở người trẻ. Ngược lại, DN và bệnh ống thận mô kẽ thường gặp ở người lớn tuổi hơn. Trong chỉ định sinh thiết thận do HCTH, MCD chiếm tỷ lệ thấp. Hội chứng thận viêm thường gặp bệnh thận IgA và FSGS. Bất thường nước tiểu không triệu chứng chủ yếu là bệnh thận IgA. Tỷ lệ MN tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây.

Abstract

To evaluate histopathological patterns in patients with kidney diseases performed renal biopsy at Thong Nhat Hospital. Methods: retrospective, descriptive cross-sectional study. Inclusion criteria: All patients who had renal biopsy at Thong Nhat Hosptital during the period of May 2012 – May 2022. Exclusion criteria: (1): The samples were not adequate for pathological analysis, (2): Second renal biopsy, (3): kidney transplant biopsy. Results: In primary glomerular disease, the percentage of minimal change disease (MCD), IgA nephropathy (IgAN), focal segmental glomerulosclerosis (FSGS), membranous nephropathy (MN) and other lesions were 33.33%; 24.77%; 19.81%; 15.77%, and 6.32% respectively. The percentage of IgAN and Lupus nephritis (LN) in group <60 years old vs group ≥60 years old was 21.70% and 11.30% vs 7.10% and 1.4% respectively (p<0.05). The percentage of DN and tubular interstitial disease (TID) in group <60 years old vs group ≥60 years old was 3.50% and 2.60% vs 11.40% and 12.80% respectively (p<0.05). The percentage of MN was 17.70% vs 7.10% in 2017- 2022 vs 2012- 2017 (p<0.001). Conclusions: Through a survey of 300 kidney biosy samples at Thong Nhat Hospital, we found that a mong primary glomerular diseases, MCD is the most common, followed by IgA nephropathy and FSGS. IgA nephropathy and Lupus nephritis were more common in the young. Otherwise, DN and TID were more common in the elderly. MCD account for a low percentage of patients with kidney biosy indication as nephrotic syndrome. IgA nephropathy and FSGS were common in patients with kidney biosy indication as nephritic syndrome. IgA nephropathy is the most common in patients with kidney biosy indication as asymtomatic urinary abnormalities The incidence of MN has increased significantly in recent years.