
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm tổn thương trên CLVT của nhóm bệnh nhân được điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt-Tạo hình- Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Qua đó, góp phần hỗ trợ các bác sĩ trong việc chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị cho những bệnh nhân gãy MSOM. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh dựa trên phim CLVT ở 43 bệnh nhân gãy MSOM được điều trị từ thàng 01/2020 đến tháng 04/2021 tại Khoa Hàm mặt- Tạo hình- Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Dùng phần mềm SPSS để phân tích số liệu thống kê. Kết quả: Trong số 43 bệnh nhân, có 37 bệnh nhân (86%) có tổn thương khớp trán – xương hàm trên, 100% có tổn thương khuyết lệ - bờ dưới ổ mắt, 33 bệnh nhân có tổn thương thành trong ổ mắt (76,7%), tổn thương xương chính mũi thấy ở 30 bệnh nhân (69,8%), 34 bệnh nhân có tổn thương vách ngăn (79,1%), 42 bệnh nhân có tụ dịch xoang sàng (97,7%) và 14 bệnh nhân có vỡ các thành xoang trán (32,6%). Tỷ lệ tổn thương theo typ I là hay gặp nhất (65,1%), tiếp đến là typ II (30,2%), ít gặp nhất là typ III (4,7%). Tỷ lệ gãy XHT là cao nhất 74,4%. CTSN chiếm 44,2%. Gãy GMCT và XHD gặp ít hơn với tỷ lệ lần lượt là 27,9% và 16,3%. Kết luận: Phim CLVT là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán gãy MSOM. Bên cạnh đó còn giúp bác sĩ nhanh chóng phát hiện các tổn thương kèm theo như gãy các xương mặt, chấn thương sọ não. Qua đó, nó trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ phẫu thuật viên lên kế hoạch điều trị một cách toàn diện để đạt hiệu quả tốt nhất, giảm thiểu các biến chứng xảy ra .
Description of lesions on Computer Tomography (CT) in patients at Viet Duc University Hospital with Naso Orbito Ethmoid fracture (NOE), to provide information for diagnosis and treatment planning. Subjects and method: The cross – sectional descriptive study of 43 patients with NOE fracture were treated at the Department of Maxillofacial – Plastic and Aesthetic Surgery, Viet Duc University Hospital f-rom 01/2020 to 04/2021. The data were statistically analyzedby SPSS software. Results: In 43 patients, 37 patients (86%) had fronto – maxillary joint damage, 100% had lacrima-infraorbital margin lesions, 33 patients had medial orbital wall lesions (76,7%), nasal bones fracture were founded in 30 patients (69,8%), 34 patients with septal fracture (79,1%), 42 patients with ethmoid sinus lesions (97,7%), 14 patients (32,6%) with frontal sinus walls fracture. The rate of lesions according to type I is the most common (65.1%), followed by type II (30.2%), the least common is type III (4.7%). The rate of maxillary fracture is the highest at 74.4%. Traumatic brain injuries for 44.2%. Zygomatic complex and mandibular fractures are less common with the rate of 27.9%, respectively; 16.3%. Conclusion: CT is the gold standard for diagnosing NOE fracture. Besides, it also helps doctors quickly detect accompanying injuries such as facial bones fractures, traumatic brain injuries. Thereby, becoming an effective tool to help doctors plan a comprehensive treatment to achieve the best effect, minimizing complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến