
Đánh giá kết quả đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng (cCR) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II-III được điều trị bằng hóa xạ trị tân bổ trợ theo sau hóa trị củng cố (liệu pháp tân bổ trợ toàn diện) trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 36 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 4/2022 đến tháng 4/2023 được điều trị hóa, xạ tiền phẫu gồm xạ trị điều biến liều (IMRT) 50,4Gy/28 phân liều đồng thời với Capecitabine 825mg/m2 × 2 lần/ngày × 5 ngày/tuần, theo sau đó là 12-16 tuần hóa chất củng cố bằng FOLFOX hoặc CAPEOX. Đánh giá đáp ứng trên lâm sàng sau khi hoàn thành xạ trị 6-12 tuần và 18-24 tuần bằng thăm trực tràng, nội soi trực tràng và MRI tiểu khung. Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và cCR. Kết quả: Tỷ lệ cCR sau xạ trị 6-12 tuần là 11,1% và 18-24 tuần là 36,1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ cCR giữa các nhóm: U T2-3 (43,3%) so với T4 (0%), hạch N0 (100%) so với N1 (40%) và N2 (22,7%), u dạng sùi (66,7%) so với dạng sùi loét (20,8%) và u ≤ 4cm (72,2%) so với u > 4cm (0%) (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ cCR tại thời điểm sau khi kết thúc xạ trị 18-24 tuần cao hơn tại thời điểm 6-12 tuần. Các khối u ≤ T3, hạch N0, chiều dài u ≤ 4cm, hình thái u dạng sùi có tỷ lệ cCR cao.
To evaluate the clinical complete response (cCR) and related factors in stage II-III rectal cancer patients treated with neoadjuvant chemoradiation followed by consolidation chemotherapy (total neoadjuvant therapy) before surgery. Subject and method: 36 rectal cancer patients at stage II-III underwent preoperative chemoradiationof 50.4Gy/28fx concurrent with Capecitabine 825mg/m2, twice a day × 5 days/week followed by 12-16 weeks consolidation chemotherapy of FOLFOX or CAPEOX from April 2022 to April 2023 at Nghe An Oncology Hospital. Treatment response were assessed at the time of 6-12 weeks and 18-24 weeks from the last day of radiotherapyby digital rectal examination, flexible rectoscopy, and pelvic MRI. The relationship between clinical factors and cCR was evaluated. Result: The cCR rates were 11.1% at 6-12 weeks and 36.1% at 18-24 weeks post radiotherapy. There were statistically significant differences in cCR rates among the following groups: tumor stage T2-3 (43.3%) versus T4 (0%), nodal stage N0 (100%) versus N1 (40%) and N2 (22.7%), scarbrous tumor (66.7%) versus ulcerated - scabrous tumor (20.8%), and tumor length ≤ 4cm (72.2%) versus > 4cm (0%) (p<0.05). Conclusion: The percentage of patients who achieved cCR at 18-24 weeks was higher than at 6-12 weeks after the end of radiotherapy. Tumors ≤ T3, lymph nodes N0, tumor length ≤ 4cm, scarbrous morphology had high cCR rates.
- Đăng nhập để gửi ý kiến