
Đánh giá công tác chăm sóc điều dưỡng ở người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Nhóm bệnh nhân 40-49 tuổi chiếm 36,7%. Thời gian phát hiện bệnh >1 năm chiếm 41,7%. Số BN đã di căn hạch thượng đòn chiếm 55%. Đánh giá mức độ đau (Mean ± SD) theo thang điểm BPI thấy trong 24h sau mổ mức độ đau nhất (6.8 ±1.48); Tỷ lê % giảm được đau trong 24h qua (6.13 ± 1.76). Loại thuốc giảm đau đang điều trị chủ yếu là thuốc giảm đau bậc 2 (26,7%). Mức độ đau cản trở trong 24h qua là cản trở tận hưởng cuộc sống và cản trở sinh hoạt thông thường lần lượt là (7.33 ± 1.02) và (6.53 ± 1.21). Theo dõi chăm sóc BN sau mổ của điều dưỡng khá tốt, số BN sốt, đau và làm xét nghiệm máu và thực hiện thuốc tiêm canxi theo chỉ định (8,3%). Được thực hiện thuốc giảm đau theo bậc 1,2,3 (55%). Tỷ lê % giảm được đau trong 24h qua (6.13 ± 1.76). Tất cả các BN được hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và vận động sau mổ theo đúng quy trình, 100% BN được cắt chỉ ra viện sau 7 ngày điều trị. Chất lượng cuộc sống BN sau mổ (Mean ± SD) có điểm tổng thể (21.11 ± 10.57). điểm số chất lượng cuộc sống về thể chất (33.78 ± 22.96). Nguyên nhân chính của thấp điểm số về thể chất là các triệu chứng kèm theo theo sau phẫu thuật là: ảnh hưởng đến giấc ngủ (73.33 ± 32.93); mệt mỏi (70.37 ± 24.09); đau (61.11 ± 26.51). Kết luận: Công tác chăm sóc điều dưỡng sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện trung ương Thái Nguyên là rất thực tế và đạt hiệu quả cao nhờ áp dụng Bảng kiểm đau rút gọn (BPI: Brief pain inventory) để đánh giá đau sau phẫu thuật và Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu EORTC QLQ-C30. Góp phần đưa công tác theo dõi chăm sóc người bệnh ngày một được nâng cao hơn.
To evaluate the effect of nursing care in patients after thyroid cancer surgery at Thai Nguyen National Hospital. Methods: Descriptive, Cross sectional study design. Results: The group of patients 40-49 years old accounts for 36.7%. Time to detect disease > 1 year accounted for 41.7%. The number of patients who have metastasized lymph nodes was 55%. The pain intensitylevelon BPI scale (Mean ± SD) showed the severe pain within 24 hours after surgery with an average score of 6.8 ± 1.48; Percentage of pain relief in the last 24 hours (6.13 ± 1.76). The main painkillers being treated are second-line painkillers (26.7%). The level of pain hindered in the past 24 hours is the obstacle to enjoying life and hindering normal activities (7.33 ± 1.02) and (6.53 ± 1.21), respectively. Monitoring and care of patients after surgery of nurses is quite good, the number of patients with fever, pain and blood tests and calcium injections as prescribed (8,3%). Implemented analgesics according to the order of 1,2,3 (55%). Percentage of pain relief in the last 24 hours (6.13 ± 1.76). All patients were instructed on diet and exercise after surgery according to the procedure, 100% of the patients were removed from hospital only after 7 days of treatment. Quality of life after surgery patients overall score (21.11 ± 10.57). physical quality of life score (33.78 ± 22.96). The reasons for low physical scores are the following symptoms: affecting sleep (73.33 ± 32.93); fatigue (70.37 ± 24.09); pain (61.11 ± 26.51). Conclusion: The nursing carefor postoperative thyroid cancer patients at Thai Nguyen Oncology Center is very practical and highly effective in using of the Brief Pain Inventory (BPI): Postoperative pain evaluation and European questionnaire on quality of life EORTC QLQC30. Contributing to the work of monitoring and care for patients is increasingly improved
- Đăng nhập để gửi ý kiến