
Tại Việt Nam chưa có nhiều báo cáo về đặc điểm cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài. Mục tiêu: Đánh giá độ bền chắc nửa trước gân mác dài đoạn cẳng chân – cổ chân, so sánh với gân cơ thon, bán gân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là 14 chi dưới của 07 xác ướp tươi được phẫu tích lấy nửa trước gân cơ mác bên dài; mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Tuổi trung bình là 76,57 ± 11,86; nam/nữ: 4/3; đường kính gân: 3,93 ± 0,63 mm; chiều dài: 25,50 ± 1,54 cm; chiều dài hữu dụng: 23,39 ± 1,48 cm; lực phá hủy tối đa: 328,00 ± 44,79 N. Kết luận: Đặc điểm cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài tương đương với gân cơ thon và gân cơ bán gân.
A few research has reported about the biomechanical of the anterior half of the peroneus longus tendon (AHPLT). Objects: Evaluating the durability of AHPLT, comparing to the semitendinosus (ST) and gracilis tendon (GT). Participants and methods:The anterior half of the peroneus longus tendons were collected from forteen lower limbs of seven cavaders, Cross-sectional study – description of series cases. Results:The average age is 76,57 ± 11,86; male/femal: 4/3; diameter: 3,93 ± 0,63 mm; length: 25,50 ± 1,54 cm; usable length: 23,39 ± 1,48 cm; Maximal failure load: 328,00 ± 44,79 N. Conclusion:The biochemical of AHPLT is similar to ST and GT.
- Đăng nhập để gửi ý kiến