Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá đặc tính cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài sử dụng làm mảnh gân ghép

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá đặc tính cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài sử dụng làm mảnh gân ghép
Tác giả
Phạm Quang Vinh; Nguyễn Phương Nam; Nguyễn Thông Phán
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
30
Trang bắt đầu
23-31
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Tại Việt Nam chưa có nhiều báo cáo về đặc điểm cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài. Mục tiêu: Đánh giá độ bền chắc nửa trước gân mác dài đoạn cẳng chân – cổ chân, so sánh với gân cơ thon, bán gân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là 14 chi dưới của 07 xác ướp tươi được phẫu tích lấy nửa trước gân cơ mác bên dài; mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Tuổi trung bình là 76,57 ± 11,86; nam/nữ: 4/3; đường kính gân: 3,93 ± 0,63 mm; chiều dài: 25,50 ± 1,54 cm; chiều dài hữu dụng: 23,39 ± 1,48 cm; lực phá hủy tối đa: 328,00 ± 44,79 N. Kết luận: Đặc điểm cơ sinh học của nửa trước gân cơ mác bên dài tương đương với gân cơ thon và gân cơ bán gân.

Abstract

A few research has reported about the biomechanical of the anterior half of the peroneus longus tendon (AHPLT). Objects: Evaluating the durability of AHPLT, comparing to the semitendinosus (ST) and gracilis tendon (GT). Participants and methods:The anterior half of the peroneus longus tendons were collected from forteen lower limbs of seven cavaders, Cross-sectional study – description of series cases. Results:The average age is 76,57 ± 11,86; male/femal: 4/3; diameter: 3,93 ± 0,63 mm; length: 25,50 ± 1,54 cm; usable length: 23,39 ± 1,48 cm; Maximal failure load: 328,00 ± 44,79 N. Conclusion:The biochemical of AHPLT is similar to ST and GT.