
So sánh hiệu quả kiểm soát đường thở bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ (Uescope) và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Đánh giá sự an toàn, tác dụng không mong muốn đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản có video hỗ trợ và đèn soi thanh quản với lưỡi đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu: Trên 80 bệnh nhân phẫu thuật chấn thương cột sống cổ gồm nhóm I dùng đèn đặt NKQ có Video hỗ trợ (n = 40) và nhóm II đặt NKQ bằng lưỡi đèn Macintosh (n = 40). Theo dõi tỷ lệ thành công lần 1, Cormack và Lehane, POGO, thời gian đặt NKQ tính theo giây, theo dõi độ khó đặt NKQ và theo dõi Huyết động trước 1 phút, sau 1 phút, sau 5 phút đặt NKQ và theo dõi đau họng, khàn tiếng, chấn thương miệng họng hầu sau mổ. Kết quả: độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II p < 0,05 , tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II với p < 0,05, tỷ lệ thành công của nhóm I cao hơn nhóm II với p < 0,05. Mạch, Huyết áp trung bình sau đặt NKQ 1 phút của nhóm I thấp hơn của nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, đau họng, khàn tiếng sau đặt NKQ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05. Kết luận: Tỷ lệ POGO của nhóm I cao hơn nhóm II, Video hỗ trợ nhìn thanh môn rõ hơn đèn soi thanh quản Macintsh vì độ Cormack và Lehane nhóm I thấp hơn nhóm II (p < 0,05), tỷ lệ đặt thành công lần đầu của nhóm I cao hơn của nhóm II với p < 0,05, thời gian đặt NKQ của nhóm I nhanh hơn nhóm II có sự khác biệt với p < 0,05, điểm IDS của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05 và huyết động sau đặt NKQ 1 phút của nhóm II thay đổi nhiều hơn nhóm I với p < 0,05, tỷ lệ đau họng, khàn tiếng sau mổ của nhóm I thấp hơn của nhóm II với p < 0,05.
To compare the effectiveness of airway management with video-assisted laryngoscope (Uescope) and laryngoscope with Macintosh for cervical surgery. Evaluation of the safety and adverse effects of intubation with video-assisted laryngoscope and laryngoscope with Macintosh for cervical surgery. Methods: 80 patients with cervical injuried undergoing cervical spine surgery included group I using an intubation with Video support (n= 40) and group II intubated with a Macintosh (n=40). The first time success rate monitoring, Cormack and Lehane, POGO, intubation time, difficulty intubation and hemodynamic monitoring before 1 minute, after 1 minute, after 5 minutes of intubation and follow-up sore throat, hoarseness, oropharyngeal trauma after surgery. Results: Cormack and Lehane levels in group I were lower than that in group II, p < 0.05, POGO rate in group I was higher than group II with p < 0.05; intubation time in group I was faster than group II with p < 0.05; the success rate in group I was higher than group II with p < 0.05; Pulse, mean blood pressure 1st minute after intubation in group I was lower than that in group II with p < 0.05; sore throat, hoarseness in group I was lower than that of group II with p < 0 .05. Conclusions: The rate of POGO in group I is higher than that of group II, Video supporting glottis vision is clearer than Macintsh laryngoscope because the degree of Cormack and Lehane in group I is lower than that of group II (p < 0.05), the rate of first success in group I was higher than that in group II with p < 0.05; the time of intubation in group I was faster than that in group II, there was a difference with p < 0.05; IDS score in group I was lower than that in group II with p < 0.05; hemodynamics after 1 minute intubation of group II changed more than group I with p <0.05; the rate of sore throat, hoarseness after cervical spine surgery in group I was lower than that of group II with p < 0.05
- Đăng nhập để gửi ý kiến