
Tái xử lý dụng cụ là hoạt động thường quy, việc không tuân thủ các bước trong chuỗi quy trình có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng người bệnh, trong khi đó môi trường bề mặt là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự lan truyền mầm bệnh gây ra các vụ dịch trong bệnh viện như: Clostridium difficile, Enterococci kháng Vancomycin, Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), ...Xác định giá trị A3 (ATP-Adenosine Triphosphat + ADP-Adenosine Diphosphat + AMP-Adenosine Monophosphat) trên bề mặt dụng cụ và môi trường trong quá trình làm sạch, khử khuẩn. Giá trị A3 của dụng cụ sau làm sạch, khử khuẩn: phẫu thuật mổ mở là 123,5 ± 53,3 RLU (Relevant light unit), phẫu thuật nội soi là 121,2 ± 55,3 RLU; nội soi chẩn đoán là 97,0 ± 52,9 RLU. Dụng cụ phẫu thuật mổ mở xử lý bằng máy thấp hơn 50,8 RLU và dụng cụ phẫu thuật nội soi xử lý bằng máy thấp hơn 30,3 RLU so với xử lý bằng tay, với p<0,05. Ngoài ra, có sự khác biệt về chỉ số A3 trên các vị trí đầu ống soi, thân ống soi, ổ van hút, ổ van sinh thiết và lòng ống sinh thiết trên dụng cụ nội soi chẩn đoán, với p<0,05. Giá trị A3 trung bình của bề mặt môi trường sau khử khuẩn là 430,1 ± 186,6 RLU, trong đó, giá trị A3 trung bình của bề mặt môi trường khu vực chăm sóc người bệnh là 367,9 RLU, thấp hơn 160,0 RLU so với bề mặt khu vực hành chính, thấp hơn 68,1 RLU so với bề mặt xe tiêm và thấp hơn 61,9 RLU so với bề mặt nhà vệ sinh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Giá trị A3 sau làm sạch, khử khuẩn ở dụng cụ mổ mở là 123,5 RLU, dụng cụ phẫu thuật nội soi là 121,2 RLU, dụng cụ nội soi chẩn đoán là 97,0 RLU và bề mặt môi trường là 430,1 RLU. Phương pháp xử lý và vị trí trên dụng cụ, các khu vực môi trường bề mặt là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm sạch và khử khuẩn.
- Đăng nhập để gửi ý kiến