Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng bằng kỹ thuật IMRT/VMAT tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư trực tràng bằng kỹ thuật IMRT/VMAT tại Bệnh viện K
Tác giả
Phạm Khánh Toàn; Võ Văn Xuân; Vũ Đức Quân
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
317-322
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTTT được điều trị hóa xạ đồng thời tiền phẫu và so sánh kết quả điều trị giữa hai kỹ thuật xạ trị IMRT và VMAT tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 49 bệnh nhân (BN) UTTT thấp, trung bình, giai đoạn cT3,4 hoặc N(+) được chỉ định điều trị hóa xạ đồng thời tiền phẫu từ tháng 3/2022 đến tháng 7 năm 2024. Kết quả: Tuổi trung bình 58,6. Tỉ lệ nam/nữ là 1,1/1. Thời gian phát hiện bệnh <3 tháng (57,1%). 63,2% BN có u di động được. 67,3% UTTT thấp, 36,8% UTTT trung bình. 75,5% u ˃ ½ chu vi trực tràng. Ung thư biểu mô tuyến (93,9%). Giai đoạn T3 có 65,3%, T4 có 24,5%, T2 có 10,2%. 57,1% có di căn hạch. Trong đó, đặc điểm chung của 2 nhóm BN sử dụng kỹ thuật IMRT và VMAT là tương đồng nhau. Sau điều trị, nhóm IMRT và VMAT lần lượt có: 62,5% và 40,0% u < ½ chu vi trực tràng. T1,2,3,4 lần lượt 12,5%, 62,5%, 16,7%, 8,3% và 4%, 60%, 28%, 12%. 41,7% ở IMRT và 56% ở VMAT có N(+). 54,2% và 48% các nhóm IMRT/VMAT được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng. Trong các UTTT thấp có 25% và 29,4% được PT bảo tồn cơ thắt tương ứng với IMRT/VMAT. Tỉ lệ PT bảo tồn cơ thắt chung đạt 27,3% . Đáp ứng hoàn toàn và một phần trên mô bệnh học của IMRT 12,5%, 83,3% và 12%, 76% trên nhóm VMAT. Đáp ứng chung của hai nhóm trên mô bệnh học đạt 91,8%. Kết luận: Hóa xạ đồng thời tiền phẫu với các kỹ thuật IMRT/VMAT có tỉ lệ đáp ứng chung cao trên mô bệnh học đạt 91,8%. Với tỉ lệ phẩu thuật bảo tồn chung trên tổng số bệnh nhân được phẩu thuật trong nghiên cứu là 27,3%. Phân tích dưới nhóm cho thấy kỹ thuật IMRT/VMAT tương đương nhau về hiệu quả đáp ứng tại chỗ, tại vùng. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về khả năng bảo tồn cơ thắt hậu môn giữa hai kỹ thuật xạ trị IMRT và VMAT.

Abstract

Describing clinical and paraclinical characteristics of rectal cancer patients who received preoperative concurrent chemoradiotherapy and comparing treatment efficacy between IMRT and VMAT techniques at K hospital. Subjects and methods: A retrospective and prospective cross-sectional description study was conducted on 49 patients with low- and mid- RC, the tumor is stage cT3,4 or N(+) who were indicated for preoperative concurrent chemoradiotherapy from March 2022 to July 2024. Results: The mean age was 58.6. The male/female ratio was 1.1/1. The majority of patients were diagnosed within 3 months (57.1%). 63.2% of patients had a mobile tumor on rectal examination. Low- RC accounted for 67.3%, mid- RC accounted for 36.8%. 75.5% of tumors involving more than half of the rectal circumference. Most cases were adenocarcinoma (93.9%). T3 tumors accounted for 65.3%, T4 for 24.5%, and T2 for 10.2%. 57.1% had lymph nodes metastasis. The common features of the IMRT and VMAT groups were similar. After treatment, in IMRT and VMAT groups, , 62.5% and 40.0% had tumors involving less than half of the rectal circumference on endoscopy, respectively; T stages T1, T2, T3, T4 were 12.5%, 62.5%, 16.7%, 8.3% and 4.0%, 60.0%, 28.0%, 12.0%, respectively. Lymph nodes metastasis was present in 41.7% of the IMRT group and 56.0% of the VMAT group. 54.2% patients received IMRT and 48.0% received VMAT technique underwent segmental colectomy. Among low- RC cases, 25.0% and 29.4% had sphincter-preserving surgery corresponding to IMRT and VMAT. The overall sphincter-sparing surgery rate of both group reached 37.5%. Complete and partial pathological responses in the IMRT group were 12.5% and 83.3%, respectively, compared to 12.0% and 76.0% in the VMAT group. The overall response rate on histopathological of IMRT/VMAT techniques was as high as 91.8%. Conclusion: The overall response rate on histopathological of Preoperative concurrent chemoradiotherapy with IMRT/VMAT techniques was 91.8%. Among the total number of patients who underwent surgery in the study, the overall rate of conservative surgery was 37.5%. Subgroup analysis showed that the IMRT/VMAT technique was comparable in terms of local and regional response effectiveness. There was no statistically significant difference in anal sphincter preservation between IMRT and VMAT techniques.