Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị gãy xương sườn do chấn thương bằng phương pháp cố định xương tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị gãy xương sườn do chấn thương bằng phương pháp cố định xương tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Tác giả
Võ Tuấn Anh, Nguyễn Công Tiến
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
45
Trang bắt đầu
82-91
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, được thực hiện tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai 2022-2023. Kết quả Mẫu nghiên cứu có 34 trường hợp với 79% là nam giới, 75% do tai nạn giao thông. Tổn thương bên trái thường gặp hơn bên phải (55.9% vs 32.4%), gãy cung sau thường gặp nhất (88.2%), 41.2% có mảng sườn di dộng. Các tổn thương đi kèm thường gặp là tràn khí (70.6%) tràn máu (76.5%) và dập phổi (64.7%). Thời gian phẫu thuật trung bình 115.1 ± 39.5 phút, hậu phẫu trung bình 10.12 ± 3.15 ngày và có 1 trường hợp phải mổ lại vì máu đông màng phổi. Đánh giá hiệu quả giảm đau qua việc so sánh pain scale trước và sau mổ ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa (7.47 ± 0.75 vs 3.35 ± 0.81, p<0.001). Kết luận Phẫu thuật cố định xương sườn là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả tốt trong việc điều trị các trường hợp gãy xương sườn phức tạp, mảng sườn di động và có thể triển khai ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Cố định trên 50% các xương sườn bị gãy sẽ giúp bệnh nhân hồi phục tốt hơn, sớm trở về với công việc hằng ngày.

Abstract

This is an analytical descriptive cross-sectional study, conducted at Dong Nai general hospital from 2022 to 2023. Results: The study included 34 patients, 79% were male, 75% of ruptures were caused by traffic accidents. Lesions on the left side are more common than the right side (55.9% vs 32.4%), posterior arch fractures are the most common (88.2%), 41.2% have flail chests. Concomitant injuries consisted of pneumothorax (70.6%), hemothorax (76.5%) and pulmonary contusion (64.7%). Average operating time was 115.1 ± 39.5 minutes, average postoperative time was 10.12 = 3.15 days. There was 1 case of reoperation due to pleural blood clots. We assessed the pain relief effectiveness by comparing the pain scale before and after surgery, there was a significant difference (7.47 ± 0.75 vs 3.35 ± 0.81. p < 0.001). Conclusion: Rib fixation surgery is a safe and effective surgery in treating cases of complex rib fractures and flail chest. This can be implemented in provincial hospitals. Fixing more than 50% of broken ribs will help patients recover better and return to their daily work sooner.