Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tái phát, di căn với phác đồ Gemcitabine – Carboplatine tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tái phát, di căn với phác đồ Gemcitabine – Carboplatine tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp
Tác giả
Triệu Thị Lệ Hằng; Nguyễn Thị Hương Sen; Nguyễn Thị Thu Yến
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
489-495
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tái phát, di căn với phác đồ gemcitabine - carboplatin tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 bệnh nhân nữ ung thư vú tái phát di căn được điều trị bằng phác đồ gemcitabine - carboplatin tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 10/ 2022 đến tháng 1/2024. Kết quả: Tỉ lệ kiểm soát bệnh của bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn điều trị bằng phác đồ gemcitabine phối hợp carboplatin là 69,6%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 6,8 tháng. Phác đồ có tỷ lệ độc tính về huyết học đáng kể độ 3 -4 cần phải điều chỉnh liều. Độc tính trên hệ tạo huyết là hay gặp nhất và chủ yếu là hạ bạch cầu hạt, tiểu cầu.

Abstract

Evaluate the results of treatment of recurrent and metastatic breast cancer with the gemcitabine - carboplatine regimen at Viet Tiep Friendship Hospital. Research subjects and methods: 44 female patients with metastatic recurrent breast cancer were treated with gemcitabine - carboplatin regimen at Viet Tiep Friendship Hospital from October 2022 to January 2024. Results: The disease control rate of patients with metastatic recurrent breast cancer treated with the gemcitabine plus carboplatin regimen was 69.6%. Median progression-free survival was 6.8 months. The regimen has a significant rate of grade 3-4 hematological toxicity requiring dose adjustment. Toxicity on the hematopoietic system is the most common and is mainly agranulocytosis and thrombocytopenia.