
Đánh giá kết quả điều trị viêm gan vi rút C mạn bằng thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs) ở bệnh nhân HIV tại khoa Bệnh Nhiệt Đới - Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả kết quả điều trị 46 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan vi rút C mạn ở bệnh nhân HIV, có chỉ định điều trị thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs). Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu trong nhóm tuổi 40 - < 50, chiếm 63,0%. Độ tuổi trung bình là 44,9 ± 5,8 tuổi. Nam giới chiếm 89%. 52,1% bệnh nhân có thói quen sử dụng nhiều rượu. Đường lây truyền HCV qua tiêm chích ma tuý, chiếm 86,9%. Chủ yếu có nồng độ AST huyết thanh tăng > 40 U/l chiếm 68,1%. Nồng độ ALT của bệnh nhân tăng chiếm tỷ lệ 66%. Giá trị chỉ số GGT huyết thanh cao với mức >200 U/l là 31,9%. Có 39,1% số bệnh nhân có mức độ xơ hoá gan F4. Số bệnh nhân có mức định lượng vi rút 4 - 6 (log10 copies/ml) là cao nhất chiếm 53,2%. 97,8% (45/46) bệnh nhân đáp ứng vi rút kéo dài sau 12 tuần điều trị. Giá trị hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu, creatinin, billirubin, albumin không có sự khác biệt sau 12 tuần điều trị, p>0,05. Giá trị trung bình AST, ALT, GGT, giá trị chỉ số APRI và Fib-4 thay đổi xu hướng giảm có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Giá trị định lượng vi rút sau 12 tuần điều trị có sự thay đổi rõ rệt có ý nghĩa thống kê, p< 0,001. Không ghi nhận tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Kết luận: Bước đầu đánh giá tính hiệu quả tốt của nhóm thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs) trong điều trị nhiễm HCV ở bệnh nhân HIV. Đáp ứng vi rút tốt sau 12 tuần điều trị, cải thiện về chỉ số enzym gan và chỉ số xơ hoá gan. Không ghi nhận tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
To evaluate the results of treatment of chronic hepatitis C with direct antiretroviral drugs (DAAs) in HIV patients at the Department of Tropical Diseases, Phu Tho Provincial General Hospital. Subjects and methods: a descriptive study of 46 patients diagnosed with HIV/HCV co-infection, who were indicated for direct antiretroviral therapy (DAAs). Results: The study subjects were mainly in the age group 40 - <50, accounting for 63.0%. The mean age was 44.9 ± 5.8 years old. Men with 89%. 52.1% of patients have a habit of using a lot of alcohol. The route of HCV transmission were through injecting drugs, accounting for 86.9%. The serum AST level increased by >40, accounting for 68.1%. The patient's ALT level increased, accounting for 66%. The high serum GGT index with a level > 200 is 31.9%. There were 39.1% of patients with liver fibrosis level F4. The number of patients with the virus level 4-6 (log10 copies/ml) was the highest, accounting for 53.2%. 97.8% (45/46) of the patients had a sustained virological response after 12 weeks of treatment. The values of hemoglobin, white blood cells, platelets, creatinine, billirubin, and albumin did not have any difference after 12 weeks of treatment p> 0.05. The average value of AST, ALT, GGT, APRI, and Fib-4 index changed to the downtrend statistically significant with p < 0.05. Viral quantification value after 12 weeks of treatment has a significant change with statistical significance (p < 0.001). No serious adverse effects have been recorded. Conclusion: Initial evaluation of the good efficacy of direct antiretroviral drugs (DAAs) in the treatment of HCV infection in HIV patients. The sustained virological response was good after 12 weeks of treatment, and the liver enzyme index and liver fibrosis index were improved. No serious adverse effects have been recorded.
- Đăng nhập để gửi ý kiến