Đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp can thiệp nội mạch (CTNM) điều trị bóc tách động mạch chủ (BTĐMC) type B tại khoa Phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có tổng 30 trường hợp (23 nam, 7 nữ, tuổi trung bình 54.93 ± 11.1). Thời gian theo dõi trung bình 3.6 ± 1.8 tháng. Tỉ lệ thành công về mặt kĩ thuật là 100%. Trong thời gian chu phẫu, không có trường hợp tử vong; tỉ lệ biến chứng yếu liệt 2 chi dưới là 3.3%; tỉ lệ rò ống ghép loại II là 3.3%, không ghi nhận bệnh nhân rò ống ghép loại I. Trong thời gian theo dõi, ghi nhận 3 trường hợp (10%) tử vong, tỉ lệ rò ống ghép loại I và III lần lượt là 0% và 3.3%, tỉ lệ bóc tách ngược dòng là 3.3%. Đối với quá trình tái cấu trúc động mạch chủ: huyết khối bán phẩn lòng giả và huyết khối toàn phần lòng giả là 62,96% so với 37,04%, đường kính lớn nhất lòng thật tăng trung bình 11.07 ± 4.1 mm, đường kính lớn nhất lòng giả giảm trung bình 10.93 ± 5.9 mm. Kết luận: Can thiệp nội mạch trong bệnh lý bóc tách động mạch chủ Stanford B cho tỉ lệ tử vong thấp, tỉ lệ tái cấu trúc động mạch chủ cao. Tuy nhiên các biến chứng liên quan đến ống ghép nội mạch tăng lên trong quá trình theo dõi.
Evaluation of short-term results of endovascular intervention for type B aortic dissection at the Department of Vascular Surgery, Cho Ray Hospital. Method: Prospective study. Results: There were a total of 30 cases (23 males, 7 females, mean age 54.93 ± 11.1). The mean follow-up time was 3.6 ± 1.8 months. The technical success rate was 100%. During the perioperative period, there were no deaths; the complication rate of paraplegia of the lower limbs was 3.3%; the type II graft leak rate was 3.3%, no patients with type I graft leak were recorded. During follow-up, 3 cases (10%) died, the type I and III graft leak rates were 0% and 3.3%, respectively, the retrograde dissection rate was 3.3%. Regarding the process of aortic remodeling: partial false lumen thrombosis and complete false lumen thrombosis were 62.96% versus 37.04%, respectively, the maximum true lumen diameter increased by an average of 11.07 ± 4.1 mm, the maximum false lumen diameter decreased by an average of 10.93 ± 5.9 mm. Conclusions: Endovascular intervention in Stanford B aortic dissection disease results in low mortality rate, high aortic remodeling rate. However, complications related to endovascular grafts increase during follow-up.
- Đăng nhập để gửi ý kiến