
Đánh giá kết quả của phương pháp nội soi mật ngược dòng (ERCP) ở bênh nhân sỏi ống mật chủ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có so sánh trước sau điều trị ERCP bệnh nhân sỏi ống mật chủ. Kết quả: Từ tháng 10/2016 đến tháng 08/2017 tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai chúng tôi thu thập được 52 ca sỏi ống mật chủ đã can thiệp ERCP lấy sỏi. Tỷ lệ nam/nữ là 0,53. Tuổi trung bình là 60,7 tuổi, thấp nhất 30 tuổi và cao nhất 99 tuổi. Cải thiện có ý nghĩa tình trạng viêm đường mật và mức độ đau sau ERCP. Tình trạng gia tăng Bilirubin thuyên giảm có ý nghĩa sau can thiệp ERCP. Thời gian trung bình thực hiện thủ thuật ERCP là: 41.0±16.3 phút. Tỷ lệ can thiệp ERCP thành công sau lần 01 là 45 ca chiếm tỷ lệ 86,5%. Tỷ lệ biến chứng chung sau thủ thuật ERCP là 5,7%. Kết luận: Nội soi mật ngược dòng là một phương pháp can thiệp điều trị bệnh lý sỏi ống mật chủ mang lại kết quả tốt và an toàn.
Evaluation of the results of Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography on common bile duct stones patients. Methods: Cross-sectional description study. Results: From 10/2016 to 8/2017 at Bach Mai Gastroenterology Department, we performed 52 gallstones cases that interfered with ERCP. The ratio male/female is 0,53 with mean age 60,7. Improve the level of pain and cholangitis. Dicrease the serum bilirubin. Average time to perform ERCP is 41.0 ± 16.3 minutes. The success rate of ERCP after the first was 45 cases, to be approximately 86.5%. The overall complication rate after ERCP was 5.7%. Conclusion: Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography is an interventional method of treating gallstone disease resulting in good and safe life of the patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến