
Đánh giá một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến thời gian sống thêm lâu dài của hóa xạ trị đồng thời bổ trợ trong ung thư trực tràng sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 75 người bệnh ung thư trực tràng giai đoạn (pT3-4,N0M0 và pTbất kỳN1-2M0) được điều trị tại Bệnh viện K từ 2012 đến 2017. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 10 năm là 52,0%.Thời gian sống thêm toàn bộ (STTB) theo nồng độ CEA trước phẫu thuật CEA ≤5 ng/ml là 96,2±6,2 tháng cao hơn nhóm có CEA > 5ng/ml là 54,6±5,8 tháng với p=0,01% và sau phẫu thuật tại thời điểm 10 năm với CEA ≤5 5ng/ml sau phẫu thuật ng/ml là 85,4±5,6 tháng cao hơn nhóm có CEA > 5ng/ml là 59,1±10,9 tháng với p=0,2%. Thời gian STTB trung bình cho giai đoạn II và III tương ứng là 96±6,3 tháng và 59,2±6,0 tháng (p=0,006). STTB trung bình theo vị trí ung thư trực tràng cao, trung bình, thấp tương ứng là 86,2±15,5 tháng, 66,3±5,2 tháng và 75,2±5,9 tháng (p=0.820). STTB trung bình theo cách thức phẫu thuật LAR, Miles và Hartmann tương ứng là 87,4±6,8 tháng; 74,92±6,9 tháng và 41,9±8,1 tháng (p=0.035).STTB trung bình theo độ biệt hoá của tế bào cao, vừa và thấp tương ứng là 67,8±10,6 tháng; 83,7±6,3 tháng và 67,7±9,0 tháng (p=0.98).STTB trung bình theo giới tính nam và nữ tương ứng là 89,0±6,7 tháng và 63±6,6 tháng (p=0.118). Kết luận: Hóa xạ trị sau mổ kéo dài thời gian sống thêm đối với các trường hợp ung thư trực tràng giai đoạn II-III, có sự khác biệt thời gian sống thêm toàn bộ 10 năm theo nồng độ CEA trước và sau mổ, theo giai đoạn.
The aims was to evaluate the effectiveness of survival in patients with stage II-III rectal cancer adjuvant given in chemoradiotherapy. Material/methods: From 2012 to 2017, a total of 75 patients with stage II-III rectal cancer at K hospital were evaluated retrospectively for the efficacy of postoperative chemoradiation. Survival data and factors affecting survival were analyzed. Results: Seventy-five patients received postoperative chemoradiotherapy, OS at 10 years was 52.0%. There was a statistically significant difference in overall survival (OS) according to preoperative CEA concentration ≤5 ng/ml was 96,2±6,2 months higher than the group with CEA > 5ng/ml was 54,6±5,8 months, with p=0.01% and median OS after surgery with CEA ≤5 ng/ml after surgery was 85,4±5,6 month higher than the group with CEA > 5ng/ml was 59,1±10,9 months with p =0.2%. OS for stages II and III was 96±6,3 months vs. 59,2±6,0 months. The median OS based on the location of rectal cancer was 86.2±15,5 months, 66.3±5.2 months, and 75.2±5.9 months, respectively (p=0.820). According to the LAR, Miles, and Hartmann procedures, the median OS was 87.4±6.8 months, 74.9±26.9 months, and 41.9±8.1 months, respectively (p=0.035). The median OS for well differentiated (low grade), moderately differentiated (intermediate grade), and poorly differentiated (high grade) cancers was 67.8±10.6 months, 83.76.3 months, and 67.7±9.0 months, respectively (p=0.98). Men had a median OS mean number of 89.0±6.7 months and women had a median OS mean number of 63±6.6 months (p=0.118). Conclusion: Postoperative chemoradiotherapy prolongs survival for patients with stage II-III rectal, there were significant differences in overall survival at 10 years according to CEA concentration before and after surgery, by stage.
- Đăng nhập để gửi ý kiến