Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 bằng phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại Khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 bằng phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại Khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K
Tác giả
Chử Quốc Hoàn; Mai Tiến Đạt; Dương Chí Thành; Nguyễn Văn Hiếu
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
280-284
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 bằng phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K. Đối tượng: 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 chưa có di căn xa, được phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K trong giai đoạn 2017-2019. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu được mổ mở, thởi gian mổ trung bình 121,7±16,9 phút, thời gian trung tiện trung bình là 3,5±0,5 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 8,7±1,1 ngày. Chiều dài đoạn ruột trung bình là 31,2±2,4cm, diện cắt trên trung bình 12,8cm, diện cắt dưới trung bình 9,9cm. Số lượng hạch vét được trung bình là 30,9±19,3 hạch, trong đó số lượng hạch chặng 1 trung bình là 12,3 hạch, hạch chặng 2 là 8,9 hạch, hạch chặng 3 là 5,6 hạch, hạch N2O-2A là 4,1 hạch. 50% bệnh nhân có di căn hạch với số lượng hạch di căn trung bình cho mỗi ca là 3,8 hạch, trong 50 bệnh nhân có 40% có di căn hạch chặng 1, 28% có di căn hạch chặng 2, 12% bệnh nhân có di căn hạch chặng 3 và 6% có di căn hạch nhóm N2O-2A. Không gặp các tai biến-biến chứng trong mổ như: tổn thương mạch máu lớn hoặc các tạng lân cận. Một bệnh nhân có nhồi máu phổi sau mổ đã được can thiệp lấy huyết khối, hậu phẫu ổn định sau 17 ngày, 2 trường hợp bệnh nhân (4%) có viêm phổi và rối loạn nhịp tim sau mổ (bệnh nhân có bệnh lý hô hấp hoặc tim mạch trước đó) được điều trị nội khoa ổn định. Không gặp trường hợp nào có biến chứng như chảy máu sau mổ, rò miệng nối, hẹp miệng nối hoặc chảy máu miệng nối sau mổ. 64% bệnh nhân được hóa trị phác đồ XELOX, 22% sử dụng phác đồ FOLFOX và 14% sử dụng phác đồ Capecitabine đơn thuần. Toàn bộ bệnh nhân đều được hoàn thiện liệu trình hóa trị, không có trường hợp nào phải ngừng điều trị do độc tính. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu không gặp các biến chứng nặng do hóa trị. Thời gian theo dõi trung bình đến thời điểm hiện tại là 37.1 tháng, ghi nhận 2 trường hợp tái phát chiếm 4% và 1 tử vong chiếm 2%. 1 trường hợp tái phát di căn gan và 1 trường hợp tái phát di căn phúc mạc tiểu khung.

Abstract

Describe the results of complete mesocolic excision in stage II,III colon cancer treatment at K hospital. Patients and methods: 50 patients was diagnosed stage II,III colon cancer at K hospital. Result: All patients in this study had opened surgery, the average surgery time was 121,7 ± 16,9 minutes, the time to first flatus was 3,5 ± 0,5 days, the length of hospital stay was 8,7 ± 1,1 days. The average specimen length was 31,2 ± 2,4cm, the proximal resection margin was 12,8cm, the distal resection margin was 9,9cm. The median number of examined lymph nodes was 30,9 ± 19,3, in which the number of lymph nodes in D1 was 12,3, lymph nodes in D2 was 8,9, lymph nodes in D3 was 5,6 lymph nodes and N2O-2A lymph nodes were 4,1 nodes. Fifty percent of patients had lymph node metastases with an average of 3,8 lymph nodes per case, in which 40% had D1 lymph node metastases, 28% had D2 lymph nodes metastases, 12% of patients had D3 lymph node metastases and 6% of N2O-2A lymph node metastases. No complications such as damage to major blood vessels or adjacent organs, bleeding or respiratory cardiovascular complications during surgery. One patient with postoperative pulmonary infarction was intervened to remove blood clotting, postoperative stabilized after 17 days, 2 cases of patients (4%) had pneumonia and arrhythmia after surgery (all of them had history cardiopulmonary disease) and stabilized after medical treatment. There were no complications such as postoperative bleeding, anastomotic leak or narrow . The average follow-up to the present time is 19,1 months, no cases of relapse or death have been recorded. The average time observation after surgery is 41,1 months; OS 98% and DFS 96%. 1 Case (2%) recurent peritoneal metastasis an 1 case(2%) live metastasis