
Phân tích đặc điểm, các yếu tố nguy cơ và tiên lượng tử vong của bệnh nhân tổn thương thận cấp. Đối tượng và phương pháp: 201 bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2020. Tiến cứu mô tả. Kết quả: Tuổi TB 80.1; 84.1% là nam, ngày điều trị ICU TB 14.6 , tỉ lệ TV gấp 3.6 lần ở nhóm AKI so với NAKI.Tỷ lệ AKI 34.3%; mắc mới 19.4%; hồi phục 31.9%; tử vong: 40.6%. Nguyên nhân: sốc nhiễm khuẩn (52.2%), thiếu dịch (14.5%), suy tim (13%), thuốc độc với thận (8.7%). Các yếu tố nguy cơ AKI: suy đa tạng (OR 6.8), sốc (OR 4.6), nhiễm khuẩn nặng (OR 3.2). Nguy cơ tử vong: sốc (OR 13.0), suy đa tạng (OR 11.3), phải thở máy (OR 8.4), suy gan, rối loạn đông máu (OR 4.4). AKI thời điểm nặng nhất liên quan đến tỷ lệ tử vong: R (OR 2.3), I (OR 3.7), F(OR 4.5). Sốc nhiễm khuẩn làm tăng tử vong ở bệnh nhân AKI lên 3.5 lần (p<0.05), suy tim là 2.6 lần (p<0.05) và dùng thuốc độc với thận là 1.5 lần (p<0.05) so với nhóm NAKI. Kết luận: Phân độ RIFLE đơn giản, áp dụng tốt tại các đơn vị hồi sức để đánh giá mức độ, tiến triển của tổn thương thận cấp.
Analyze the c-haracteristics, risk factors and mortality prognosis of patients with acute kidney injury. Subjects and method: 201 patients treated at the critical care and poisoning control department f-rom March to September 2020. Descriptive prospective. Results: Average age 80.1; 84.1% were male, the ICU treatment day was 14.6, the rate of mortality was 3.6 times higher in the AKI group than in the NAKI group. The rate of AKI was 34.3%; 19.4% new cases; recovered 31.9%; mortality: 40.6%. Causes: septic shock (52.2%), fluid deficiency (14.5%), heart failure (13%), nephrotoxic drugs (8.7%). Risk factors for AKI: multiple organ failure (OR 6.8), shock (OR 4.6), severe infection (OR 3.2). Risk of death: shock (OR 13.0), multiple organ failure (OR 11.3), mechanical ventilation (OR 8.4), liver failure, coagulopathy (OR 4.4). The most severe AKI was associated with mortality: R (OR 2.3), I (OR 3.7), F (OR 4.5). Septic shock increased mortality in patients with AKI by 3.5 times (p<0.05), heart failure by 2.6 times (p<0.05) and nephrotoxic drugs by 1.5 times (p<0.05) compared with NAKI group. Conclusion: The RIFLE classification is simple, well applied in intensive care units to assess the extent and progression of acute kidney injury.
- Đăng nhập để gửi ý kiến