
Đánh giá việc áp dụng thang điểm CRIB- II (Clinical Risk Index for Babies Version II) kết hợp các yếu tố nguy cơ lâm sàng để tiên đoán nguy cơ tử vong của sơ sinh non tháng CNLS ≤ 1500 gr tại khoa HSSS Bệnh viện Nhi đồng II. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, theo dõi dọc đến xuất viện hay tử vong các trẻ sơ sinh non tháng có CNLS ≤ 1500gr 0 - 28 ngày tuổi nhập vào khoa HSSS Bệnh viện Nhi đồng II trong khoảng thời gian 11/2016 - 10/2018. Các yếu tố lâm sàng, thang điểm CRIB- II được khảo sát tại thời điểm nhập HSSS. Xác định năng lực hay khả năng phân cách của các biến số định lượng giữa trẻ sơ sinh sống và tử vong dùng diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Kết quả: Có 195 trẻ có CNLS ≤ 1500gr thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 38,5%. Các yếu tố liên quan đến tử vong từ phân tích đơn biến bao gồm trẻ có phù cứng bì lúc nhập HSSS (OR 7,04, KTC 95% [1,45 – 34,14], p= 0,015), sốc trong 12 giờ đầu nhập HSSS (OR 4,36, KTC 95% [2,07 – 9,21], p< 0,001), CRIB-II ≥ 8,5 (OR 6.73, KTC 95% [3,40 – 13,34], p=0.001). Phân tích hồi qui logistic đa biến cho thấy tố phù cứng bì lúc nhập HSSS, sốc trong 12 giờ nhập HSSS và CRIB-II ≥ 8,5 đều có liên quan đến tử vong. Độ nhạy và độ đặc hiệu trong tiên lượng tử vong của CRIB- II lần lượt là 72,3% và 72,1% với diện tích dưới đường cong ROC 0,753, p< 0,001. Kết luận: Trẻ có phù cứng bì lúc nhập HSSS, sốc trong 12 giờ đầu nhập HSSS, CRIB-II ≥ 8,5 có giá trị tiên lượng tử vong ở trẻ sinh non có CNLS ≤ 1500gr. Thang điểm CRIB-II có giá trị tiên lượng nguy cơ tử vong cho trẻ sinh non có CNLS ≤ 1500gr.
To assess the efficiency of the CRIB II score as a tool to predict the risk for neonatal mortality among the LBW ≤ 1500gr babies admitted to the neonatal intensive care unit (NICU) at the Children Hospital 2, HCM city Vietnam. Methods: Prospective cohort study design where neonates admitted during the first 24 hours to the NICU of the Children Hospital 2, from November 2016 to October 2018 were included. On admission, clinical factors, and variables of CRIB II score were done. Subjects were followed up from admission till discharge or death. Determine the capacity or discriminant khi of quantitative variables between live births and deaths using the area under the ROC curve (AUC). Results: A total of 195 premature infants hospitalized in NICU were included meeting the criteria. The mortality rate was 38.5%. Univariable analysis shows that scleroderma at admission (OR 7.04, 95% CI [1.45 – 34.14], p=0.015), shock within 12 hours of admission (OR 4.36; 95% CI [2.07 – 9.21], p<0.001), CRIB-II ≥ 8.5 (OR 6.73, 95% CI [3.40 – 13.34], p=0.001) were the risk factors of in-hospital death. Multivariate logistic regression shows that scleroderma at admission, shock within 12 hours of admission, and CRIB-II ≥ 8,5 increased the significant risk of in-hospital death independently. The sensitive and specificity predictive mortality of CRIB- II ≥ 8,5 were 72.3% and 72.1%. The area under the curve (AUC) of CRIB- II was 0.753, p< 0.001. Conclusion: Scleroderma at admission, shock within 12 hours of admission, and CRIB-II ≥ 8.5 were the significant risks of in-hospital death in premature infants with birth weight ≤ 1500g. CRIB II score is a valid tool of initial risk assessment in LBW.
- Đăng nhập để gửi ý kiến