Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá tình trạng mòn răng, niêm mạc má, lưỡi và hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá tình trạng mòn răng, niêm mạc má, lưỡi và hình thái xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ
Tác giả
Nguyễn Gia Kiều Ngân; Dương Thành Tuân; Lê Thị Khánh Huyền; Hoàng Anh Đào
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD3
Trang bắt đầu
54-62
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá hình thái lâm sàng và xương hàm dưới trên phim toàn cảnh ở người trưởng thành có nghiến răng khi ngủ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 người trưởng thành được chẩn đoán nghiến răng khi ngủ bằng máy đo điện cơ đồ EMG Logger. Đánh giá tình trạng mòn răng, đường viền nhai ở má và lưỡi, sự thay đổi xương ở lồi cầu, bồi đắp xương ở góc hàm và chỉ số xương vỏ. Kết quả: Tỷ lệ mòn răng chung là 93,3%. Tỷ lệ đường viền nhai ở má và lưỡi lần lượt là 90,0% và 93,3%. Loại thay đổi xương ở lồi cầu hay gặp nhất là sự phẳng xương và mòn xương với tỷ lệ lần lượt là 26,7% và 10,0%. Sự bồi đắp xương ở góc hàm hay gặp nhất là mức độ 1 ở cả 2 bên. Chỉ số xương vỏ chiếm tỷ lệ cao nhất là C2 với 50,0%, có sự khác biệt về phân bố giữa hai giới. Kết luận: Đánh giá hình thái lâm sàng và X-quang giúp cung cấp các dấu chứng của tình trạng nghiến răng khi ngủ. Các đặc điểm về mòn răng, đường viền nhai ở má, lưỡi quan sát được trên người nghiến răng khi ngủ đa dạng về hình thái và tỷ lệ, các thay đổi về hình thái ở lồi cầu, góc hàm và xương vỏ xương hàm dưới trên phim toàn cảnh cũng được ghi nhận.

Abstract

Evaluating the clinical morphology and mandibular structures on panoramic radiographs in adult sleep bruxers. Material and Methods: 30 adults diagnosed with sleep bruxism using the electromyography device (EMG Logger) were evaluated for tooth wear, buccal linea alba and tongue indentation, temporomandibular joint (TMJ) osseous changes, bone apposition at the mandibular angles, and mandibular cortical index (MCI). Results: The overall tooth wear rate was 93.3%. The buccal linea alba and tongue indentation was 90.0% and 93.3%, respectively. The most common type of TMJ osseous change were flattening and erosion, with rates of 26.7% and 10.0%, respectively. The most common grade of bone apposition at the mandibular angles encountered was grade 1 on both sides. The highest prevalence of the overall MCI index was found in C2 (50.0%), there were statistically significant differences in the distribution of MCI index between the two genders. Conclusions: Evaluating clinical morphology and radiograph helps provide signs of sleep bruxism. The characteristics of tooth wear, buccal mucosa ridging and tongue indentation observed in individuals with sleep bruxism are diverse in shape and proportion. Changes in morphology in TMJ, mandibular angle, and mandibular cortical are also found on panoramic radiographs.