Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá yếu tố tiên lượng biến chứng trong sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá yếu tố tiên lượng biến chứng trong sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp
Tác giả
Nguyễn Văn Việt Thành; Trần Công Quyền; Hồ Huỳnh Long; Lý Bảo Duy; Vũ Hoàng Minh Tín; Trần Minh Thiện
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
SĐB
Trang bắt đầu
195-201
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá yếu tố tiên lượng biến chứng trong sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp (MSCT) tại Bệnh viện Bình Dân 2021-2022. Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. 83 bệnh nhân được sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp (MSCT) tại khoa Ngoại Lồng ngực – Bước cổ, BV Bình Dân từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022. Tỉ lệ nam: nữ là 2:1. 100% tổn thương ngoại biên, u nằm sâu nhất cách bờ trong ngực 42,00 mm. Kích thước u trung bình là 33,56 ± 17,57 mm. 100% BN lấy đủ mẫu đọc giải phẫu bệnh, cho kết quả trước và sau mổ 100% phù hợp chẩn đoán giải phẫu bệnh, trong đó ung thư phổi 63,86%. Tỉ lệ biến chứng sớm sau thủ thuật 12%, Tràn khí màng phổi trung bình 2,4%, tụ máu nhu mô mức độ nhiều 9,6%. Xác định được các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng: độ sâu của u, số lần đâm kim, kích thước u. Nghiên cứu chúng tôi rút ra các yếu tố nguy cơ có khả năng gây biến chứng là u kích thước dưới 24,14 mm, khoảng cách từ bờ trong thành ngực đến u lớn hơn 7,5 mm, , tiến trình đâm kim lấy mẫu nhiều hơn 3 lần. Nghiên cứu chúng tôi cho sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp đạt kết quả tốt trong chẩn đoán bệnh lý, tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp, xác định được các yếu tố nguy cơ và tiên lượng tai biến biến chứng.