Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ
Tác giả
Phạm Hùng Cường; Nguyễn Lê Đoan; Phạm Đức Nhật Minh; Hoàng Thành Trung
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
63-71
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá tình trạng di căn xa sau mổ ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 48 bệnh nhân UTPKTBN được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Ung Bướu TP HCM trong ba năm từ 2018 đến 2020. Kết quả: + Tỉ lệ di căn xa là 42% (KTC 95%: 28- 56%). Trong số các trường hợp di căn xa; di căn xương, não và phổi-màng phổi chiếm đa số (84%). + Các bệnh nhân di căn xa có tiên lượng sống còn toàn bộ kém hơn các bệnh nhân không di căn. + Lượng CEA huyết thanh trước mổ cao, giai đoạn bệnh muộn và grad mô học cao không ảnh hưởng đáng kể đến đến khả năng di căn xa sau mổ. + Cả kiểu cách di căn xa (đơn độc hay di căn xa nhiều vị trí) và thời gian di căn xa (di căn sớm hay muộn) đều ảnh hưởng đến thời gian sống còn toàn bộ khi phân tích đơn biến, nhưng chỉ thời gian di căn xa có giá trị tiên lượng độc lập khi phân tích đa biến. Kết luận: Di căn xa sau mổ UTPKTBN chiếm gần phân nửa trường hợp; với đa số là di căn xương, não và phổi-màng phổi. Các bệnh nhân di căn xa có tiên lượng kém hơn các bệnh nhân không di căn. Di căn xa sớm (≤12 tháng) là yếu tố tiên lượng xấu độc lập thời gian sống còn toàn bộ.

Abstract

To evaluate the distant metastasis after using video-assisted thoracoscopic surgery (VATS) for treatment patients with non-small cell lung cancer (NSCLC) at HCMC Oncology Hospital. Patients and methods: Records of 48 patients with NSCLC received treatment with VATS from 2018 through 2020 at HCMC Oncology Hospital were studied and presented in case series. Results: + The overall distant metastasis rate was 42% (95% CI: 28-56%). Among cases of metastasis; bone, brain and lung-pleural metastases accounted for the majority (84%). + Patients with metastases had poorer overall survival than non-metastatic patients. + High preoperative serum CEA level, late disease stage and high tumor grade did not significantly affect the likelihood of distant recurrence after surgery. + Both the pattern of metastases (to single or to multiple sites) and the time to metastases (sooner or later) affected overall survival in univariate analysis, but only the time to metastases had independent prognostic value in multivariate analysis. Conclusion: Distant recurrences after surgery for NSCLC accounts for nearly half of cases; with the majority being bone, brain and lung-pleural metastases. Patients with metastases have a significant worse prognosis than nonmetastatic patients. Early distant metastasis (≤12 months) is an independent poor prognostic factor for overall survival.