
Đánh giá kết quả điều trị ngắn hạn, trung và dài hạn hẹp động mạch cảnh trong bằng phương pháp bóc nội mạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên hồi cứu mô tả hàng loạt ca, từ 01/03/2012 đến 30/12/2022, tại khoa Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Trong thời gian từ năm 2012 đến 2022, chúng tôi đã thực hiện 294 ca bóc nội mạc động mạch cảnh trong. Tuổi trung bình là 67,3 ( 52-91). Tỷ lệ nam/ nữ là 5,6/1. Có 82,7% bệnh nhân có triệu chứng hẹp động mạch cảnh lúc nhập viện, 85,7% bệnh nhân hẹp nặng động mạch cảnh bên phẫu thuật trên phim chụp cắt lớp vi tính. Có 48,3% bệnh nhân được gây mê toàn thân; 23,9% bệnh nhân đặt shunt động mạch cảnh trong phẫu thuật. Bóc nội mạc động mạch cảnh bằng kỹ thuật lộn ngược nội mạc trong 218 trường hợp (74,1%), 46 trường hợp (15,6%) được bóc nội mạc và phục hồi bằng miếng vá màng tim bò, các trường hợp còn lại chiếm 10,3% được xẻ dọc mạch cảnh, khâu trực tiếp. Kết quả sớm: có 8 (2,7%) trường hợp tai biến mạch máu não (TBMMN), trong đó 3 (1%) trường hợp tử vong, nhồi máu cơ tim có 2 trường hợp (0,83%). Theo dõi từ 1 – 5 năm, tất cả các bệnh nhân diễn biến tốt hết triệu chứng lâm sàng, có 07 (2,5%) trường hợp tái hẹp. Kết luận: Phẫu thuật bóc nội mạc điều trị hẹp động mạch cảnh trong là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, có tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp. Tỷ lệ tái hẹp, tai biến mạch máu não trong thời gian theo dõi trung và dài hạn là rất thấp.
To assess the short-term, mid-term and long-term outcomes of carotid artery stenosis treated with carotid endarterectomy. Patients and methods: A retrospective descriptive case series was conducted from March 2012 to December 2022 at the Vascular Surgery Department of Chợ Rẫy Hospital. Results: During the period from 2012 to 2022, we performed 294 cases of carotid endarterectomy. The average age was 67.3 (52-91). The male/female ratio was 5.6/1. 82.7% of patients had symptoms of carotid artery stenosis at admission, 85.7% of patients had severe stenosis of the carotid artery on the surgical side on computed tomography. 68% of patients were given general anesthesia; carotid shunting was performed in 23,9 % of patients. Carotid endarterectomy was performed using the inversion technique in 218 cases (74.1%), 46 cases (15.6%) underwent with conventional plus patch angioplasty, the remaining cases (10.3%) were incised longitudinally and sutured directly. Early results: there were 8 (2.7%) cases of cerebrovascular accident, of which 3 (1%) cases died, myocardial infarction had 2 cases (0.83%). After 1-5 years of follow-up, all patients had good clinical symptoms, and there were 7 (2.4%) cases of restenosis. Conclusion: Carotid endarterectomy is a safe and effective treatment method with low rates of adverse events and complications. The rates of restenosis and cerebrovascular accidents during medium and long-term follow-up are very low.
- Đăng nhập để gửi ý kiến