Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Giá trị của các dấu hiệu trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh lý nhau cài răng lược

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Giá trị của các dấu hiệu trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh lý nhau cài răng lược
Tác giả
Nguyễn Việt Hùng; Huỳnh Quang Huy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
84
Trang bắt đầu
87-94
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của các dấu hiệu trên cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh lý nhau cài răng lược (đối chiếu với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh). Đối tượng và phương pháp: Tất cả thai phụ nghi ngờ NCRL trên siêu âm được chụp CHT và chấm dứt thai kì bằng phương pháp mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 01/2017 đến tháng 6/2022 có đầy đủ hồ sơ bệnh án và lưu lại phim chụp. Trong số mẫu này phải có kết quả phẫu thuật hoặc kết quả giải phẫu bệnh nếu cắt tử cung. Đối chiếu kết quả CHT với kết quả phẫu thuật hoặc kết quả giải phẫu bệnh để xác định giá trị của các dấu hiệu trên CHT trong chẩn đoán NCRL. Kết quả: Các dấu hiệu - đặc điểm trên CHT là có giá trị cao trong phát hiện bệnh lý NCRL, gồm: Mất đường tín hiệu thấp sau nhau trên T2W: trong 92% trường hợp có dấu hiệu này thì NCRL chiếm 97,5%, Sn 94%, Sp 50%. Nhau tiền đạo: trong 88% trường hợp có nhau tiền đạo thì có 95,9% NCRL, Sn 84,3%, Sp 25%. Gián đoạn khu trú lớp cơ tử cung: trong 77% trường hợp có dấu hiệu này thì 100% có NCRL, Sn 80,7%, Sp 100%. Dải băng đen trong bánh nhau trên hình T2W: trong 73,6% trường hợp có dấu băng đen thì 100% có NCRL, Sn 77,1%, Sp 100%. Kết luận: Các dấu hiệu chẩn đoán NCRL trên CHT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Do vậy, CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ tốt cho siêu âm trong trong những trường hợp hạn chế khảo sát bánh nhau hoặc có tình trạng bánh nhau xâm lấn đến các cơ quan lân cận ở vùng chậu.

Abstract

Todetermine the value of magnetic resonance imaging (MRI) findings in the prenatal diagnosis of placenta accreta (in comparisonwith surgical and pathologicdiagnosis). Methods: All gravid women suspected placenta accreta on ultrasound underwent MRI and cesarean delivery from 01/2017 to 06/2022 at Tu Du Hospital. All cases have medical records andimages at radiology department. MRI findings were compared with surgical and pathologic diagnosis. Results: MRIfindings have high value in the prenatal diagnosis of placenta accreta include loss of T2 hypointense interface (in 92% of patients with this finding, there was 97,5% placenta accreta, Sn 94%, Sp 50%), placenta previa (in 88% of the patients with this finding, there was 95,9% placenta accreta, Sn 84,3%, Sp 25%), focal interruption in myometrial wall (in 77% of patients with this finding, there was 100% placenta accreta, Sn 80,7%, Sp 100%) and intraplacental T2 - dark bands (in 73,6% of patients with this finding, there was 100% placenta accreta, Sn 77,1%, Sp 100%) Conclusion: MRI findings in the prenatal diagnosis of placenta accreta have high sensitivity and specificity. Therefore, MRI is useful method to support ultrasound in cases difficulty to evaluate placenta on ultrasound orinvasive placenta with extrauterine spread.