
Nấm linh chi vàng là một loài có giá trị trong bài thuốc Lục bảo Linh chi đã được sử dụng trong y học cổ truyền tại Việt Nam. Mẫu nấm linh chi vàng mọc tự nhiên ở cây phượng vĩ tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được định danh là loài Ganoderma colossus (Fr.) C.F. Baker. Nghiên cứu này khảo sát về khả năng gây độc tế bào ung thư phổi A549 và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết bằng nước từ quả thể nấm linh chi vàng. Cao chiết ở nồng độ 1 mg/mL thể hiện hoạt tính kìm hãm mạnh nhất đối với các chủng Bacilus subtilis (27,1 ± 0,36 mm), Staphylococcus aureus (14,2 ± 0,54 mm), các chủng vi khuẩn gram âm (Escherichia coli và Salmonella enteritidis) bị kìm hãm yếu hơn. Hiệu quả gây độc tế bào ung thư phổi được xác định bằng phương pháp MTT [3-(4,5-dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromid)]. Kết quả cho thấy cao chiết ở nồng độ 128 μg/mL cho hiệu quả ức chế tế bào ung thư phổi A549 đạt 86,36% với giá trị IC50 là 9,21 ± 0,8 μg/mL so với đối chứng dương ellipcitine là 0,34 ± 1,13 μg/mL.
Golden Ganoderma is a valuable species in the medicinal formula Luc Bao Linh Chi which has been used in traditional medicine in Vietnam. The golden Ganoderma mushroom sample discovered at Delonix regia tree in Hue city, Thua Thien Hue province was identified as Ganoderma colossus (Fr.) C.F. Baker. This study investigated the cytotoxicity of A549 lung cancer cells and the antibacterial activity of the aqueous extract from the fruiting body of golden Ganoderma. The extract at a concentration of 1 mg/mL showed the strongest inhibitory activity against strains of Bacillus subtilis (27.1 ± 0.36 mm), Staphylococcus aureus (14.2 ± 0.54 mm), Gram negative bacteria strains (Escherichia coli and Salmonella enteritidis) were weaker inhibited. The cytotoxic effect on lung cancer cells was determined by the MTT method [3-(4,5-dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide)]. The results showed that the extract at a concentration of 128 μg/mL had an inhibitory effect on A549 lung cancer cells of 86.36% with an IC50 value of 9.21 ± 0.8 μg/mL compared to the positive control Elipcitine of 0.34 ± 1.13 μg/mL.
- Đăng nhập để gửi ý kiến