
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch đùi - khoeo TASC B. Phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca được tiến hành tại Khoa Ngoại Tim mạch – Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong thời gian từ 10/2022 đến 10/2023, có 58 trường hợp tắc động mạch mạn tính chi dưới TASC B được điều trị tái thông bằng can thiệp nội mạch, tuổi trung bình là 76 10 (42-93); nam/nữ: 40/18; Vị trí tổn thương: 36 trường hợp (62,1%) động mạch đùi nông, 16 trường hợp (27,6%) động mạch khoeo, 6 trường hợp (10,3%) 1/3 dưới động mạch đùi nông + khoeo. Phương pháp can thiệp: 51 trường hợp (87,8%) xuôi dòng, 7 trường hợp (12,1%) xuôi dòng phối hợp ngược dòng.Thời gian can thiệp trung bình 132,6 ± 28,4; 2 trường hợp (3,45%) biến chứng tụ máu vị trí đâm kim, tự giới hạn sau khi được băng ép. Tỉ lệ thành công chung về mặt kĩ thuật trong nhóm nghiên cứu là 54/58 tương đương 93,1%. Mẫu nghiên cứu có 11 chi loét và hoại tử trước can thiệp, sau 6 tháng theo dõi, 8 chi lành vết loét (72,73), 2 chi chưa lành tuy nhiên vết thương giảm kích thước đáng kể, 1 bệnh nhân đã phải đoạn chi cao. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị tắc hẹp động mạch đùi – khoeo TASC B cho kết quả thành công cao về mặt kĩ thuật (93,1%), tính riêng tầng đùi-khoeo có tỉ lệ thành công 100%, tai biến, biến chứng thấp và cải thiện đáng kể các triệu chứng lâm sàng.
Evaluation of endovascular interventional results in treatment of TASC B femoral-popliteal arterial occlusion. Methods: Retrospective - case series deciptive study conducted at Cardiovascular and Thoracic Surgery Department, Thong Nhat Hospital. Ho Chi Minh city. Results: From Oct 2022 to Oct 2023, there were 58 cases of chronic arterial occlusion of lower extremities TASC B treated with revascularization by endovascular intervention, average age was 76 ± 10 (42-93); male /female: 40/18; Location of injuries: 36 cases (62.1%) superficial femoral artery, 16 cases (27.6%) popliteal artery, 6 cases (10.3%) 1/3 superior superficial femoral artery and below the knee. Intervention methods: 51 cases (87.8%) antegrade, 7 cases (12.1%) antegrade combined with retrograde. Average intervention time 132.6 ± 28.4; 2 cases (3.45%) complications of hematoma at the needle puncture site, which self-limited after compression bandage. The overall technical success rate in the study group was 54/58, equivalent to 93.1%. The study sample had 11 limbs with ulcers and necrosis before intervention, after 6 months of follow-up, 8 limbs (72,7%) had healed ulcers, 2 limbs had not healed but the wound size had decreased significantly, 1 patient had to above the ankle amputation. Conclusion: Endovascular intervention in recanalization of TASC B femoral-popliteal artery occlusion has a highly successful technical result (93.1%), femoral-popliteal arterial lesion has a 100% success rate. Endovascular intervention in treatment of TACS B classification showed low complications, and significant improvement in clinical symptoms.
- Đăng nhập để gửi ý kiến