
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động khớp gối của siêu âm điều trị kết hợp điện châm trong điều trị thoái hóa khớp gối theo thể bệnh của y học cổ truyền. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hoá khớp gối, chia làm 2 nhóm: nhóm I (thể Phong hàn thấp kết hợp Can thận hư) và nhóm II (thể Phong thấp nhiệt kết hợp Can thận hư). Kết quả: Sau 15 ngày điều trị, hiệu suất giảm điểm trung bình theo thang điểm VAS của nhóm I là 3,21 ± 0,78 (điểm), nhóm II là 3,41 ± 0,69 (điểm); hiệu suất giảm điểm trung bình chung theo thang điểm WOMAC của nhóm I là 27,82 ± 4,55 (điểm), nhóm II là 29,22 ± 4,92 (điểm); hiệu suất tăng tầm vận động trung bình của nhóm I là 11,42 ± 4,48 (độ); nhóm II là 12,74 ± 6,38 (độ). Sự cải thiện hiệu suất trung bình của từng nhóm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Tuy nhiên, sự cải thiện hiệu suất trung bình của hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
To evaluate the pain-reducing effects and improvement in knee joint mobility of ultrasound therapy combined with electroacupuncture in the treatment of knee osteoarthritis according to traditional medicine patterns. Subjects, methods: A clinical intervention study was conducted, comparing pre- and post-treatment outcomes in 60 diagnosed knee osteoarthritis patients divided into 2 groups: Group I (Wind and Cold Damp syndrome combined with Liver and Kidney yin deficiency syndrome) and Group II (Wind and Heat Damp syndrome combined with Liver and Kidney yin deficiency syndrome). Results: After 15 days of treatment, the average reduction in pain intensity measured by the VAS scale for group I was 3.21 ± 0.78 (points), and for group II was 3.41 ± 0.69 (points); the average reduction in WOMAC score for group I was 27.82 ± 4.55 (points), and for group II was 29.22 ± 4.92 (points); the average increase in range of motion for group I was 11.42 ± 4.48 (degrees), and for group II was 12.74 ± 6.38 (degrees). The improvement in average performance of each group was statistically significant compared to pre-treatment. However, there was no statistically significant difference in the improvement in average performance between the two groups (p > 0,05).
- Đăng nhập để gửi ý kiến