Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả ghép gan từ người hiến chết não tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả ghép gan từ người hiến chết não tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả
Ninh Việt Khải; Dương Đức Hùng; Nguyễn Quang Nghĩa
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
5-9
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của người nhận, kết quả ngắn hạn và dài hạn của ghép gan từ người cho chết não được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân ghép gan từ người cho chết não thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2012 đến tháng 4/2022. Các dữ liệu sau được thu thập: Tuổi, giới tính, tiền sử bệnh lý, điểm số Child-Pugh và MELD, chỉ định, đặc điểm kỹ thuật, biến chứng sau mổ, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày, tỷ lệ sống sót chung (OS). Kết quả: 72 bệnh nhân được thu nhận. Tuổi trung bình là 51,3 ± 11,2, tỷ lệ nam/nữ 68/4 (94,4%/5,6%), nhiễm HBV 80,6%. Điểm MELD trung bình là 14,6 ± 9,3; tỷ lệ Child-Pugh A, B, C lần lượt là 50%, 19,4%, 30,6%. Ung thư biểu mô tế bào gan, xơ gan và suy gan cấp hoặc cấp trên nền bệnh gan mạn chiếm tỷ lệ tương ứng là 62,5%, 25% và 12,5% trong các chỉ định ghép gan. Tái tạo đường ra tĩnh mạch gan bao gồm kỹ thuật cổ điển 4,2%, kỹ thuật piggyback 95,8%. Biến chứng phẫu thuật sớm sau ghép gan gồm chảy máu 5,6%, rò mật 2,8%, huyết khối tĩnh mạch cửa 2,8%, huyết khối động mạch gan 1,4%, tắc ống mật chủ 2,8%. Biến chứng nội khoa bao gồm thải ghép cấp 4,2%, nhiễm CMV 0%. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 4,2%. Thời gian sống toàn bộ sau ghép 1, 3 và 5 năm lần lượt là 84,7%%, 81,7% và 77,4%. Kết luận: Ghép gan người cho chết não là phương pháp điều trị bệnh gan giai đoạn cuối và ung thư biểu mô tế bào gan an toàn, hiệu quả và giúp kéo dài thời gian sống sau ghép.

Abstract

Evaluating the clinical, laboratory characteristics of recipients, the short – term and long – term outcome of brain - dead donor liver transplantation carried out in VietDuc university hospital. Methods: Restrospective study analyzed all patients of brain – dead donor liver transplantation who performed in VietDuc university hospital from 4/2012 to 4/2022. The following data were collected: Age, gender, medical past history, Child-Pugh and MELD score, indications, technique features, postoperative complications, 30-day mortality rate, overall survival rate (OS). Results: 72 patients were included. The mean age was 51,3 ± 11,2, male/ femal ratio 68/4 (94,4%/5,6%), HBV infection of 80,6%. The mean MELD score was 14,7 ± 9.3; the rate of Child-Pugh A, B and C were 50%, 19,4%, 30,6%. Hepatocellular carcinoma, liver cirrhosis and acute liver failure or acute on chronic liver disease account for 62,5%, 25% and 12,5% respectively in liver transplantation indications. Hepatic venous outflow reconstruction consisted of classic technique 4,2%, piggyback technique 95,8%. Early surgical complications following liver transplantation consist of bleeding 5,6%, bile leakage 1,4 %, portal vein thrombosis 2,8%, hepatic artery thrombosis 1,4%. Medical complications consist of acute rejection 4,2%, CMV infection 0%. 30-day mortality was 4,2%. 1, 3 and 5-year OS were 84,7%%, 81,7% and 77,4% respectively. Conclusion: Brain – dead donor liver transplantation is an effective and safe therapy for end stage liver diseases and hepatocellular carcinoma, help to lengthen the survival of the post-transplanted patients.