Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả ngắn hạn liệu pháp rút ngắn kháng kết tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn nguy cơ chảy máu cao đặt stent biofreedom

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả ngắn hạn liệu pháp rút ngắn kháng kết tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn nguy cơ chảy máu cao đặt stent biofreedom
Tác giả
Phạm Huỳnh Minh Trí; Huỳnh Trung Cang; Nguyễn Sơn Nam; Đinh Lê Uyên Nhi
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
54
Trang bắt đầu
167-173
ISSN
2354-1210
Tóm tắt

Đánh giá kết quả ngắn hạn và tìm hiểu một số biến cố bất lợi khi sử dụng liệu pháp rút ngắn kết tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân nguy cơ chảy máu cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu trên 78 bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành mạn nguy cơ chảy máu cao tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 67,8±12,01. Lâm sàng sau can thiệp (NYHA, CCS) được cải thiện rõ rệt. Tử vong do nguyên nhân tim mạch có 2 trường hợp chiếm 14,4% và 1 trường hợp nhồi máu não khi rút ngắn thời gian kháng kết tập tiểu cầu. Giới nữ, tuổi ≥75, Hb<10g/dL, BMI≥23 có liên quan đến biến cố bất lợi. Kết luận: Ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao cần phải rút ngắn thời gian chống kết tập tiểu cầu kép, stent phủ thuốc không polymer BioFreedom an toàn và hiệu quả trong can thiệp động mạch vành mạn.

Abstract

The testicular histopathological characteristic of azoospermic men has a significant value in the diagnosis, prognosis and treatment of infertile couples. However, there are limited data on the histopathology of the testes on the Oline Public Access Catalouge of Vietnam (OPAC). Therefore, we conducted a study on pathology specimens of 79 azoospermic infertile men at Hanoi Medical University Hospital. The results showed that the most common histopathological pattern was Sertoli cell only syndrome (35.44%), followed by hypospermatogenesis (29.11%) and Germ cell maturation arrest (21.51%). There were significant differences in the mean testicular volume, serum LH and FSH concentration between patients with normal testicular histology and other groups of histopathology. On logistic regression model, only FSH was associated with the severity of histopathological pattern. With each 1 unit increase in the level of FSH, there was a 7.5% increase in the probability of a more severe histopathology (p = 0.016).