
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn điều trị ung thư biểu mô trực tràng tại bệnh viện Ung bướu Tỉnh Thanh hoá. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu với tất cả bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được phẫu thuật cắt đoạn tại bệnh viện ung bướu tỉnh Thanh hoá từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2023. Kết quả nghiên cứu: Gồm 75 BN (36 nam, 39 nữ), tuổi trung bình 66,16 ± 11,7 tuổi. Triệu chứng hay gặp chủ yếu là đau bụng vùng hạ vị và đại tiện phân nhầy máu, vị trí khối u cách rìa hậu môn là 10,05 ± 2,13 cm (5 – 14 cm). Đặc điểm đại thể là loại loét sùi (65,3%). Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng và làm miệng nối ngay trong mổ, trong đó có 16 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi (26,8%). Thời gian phẫu thuật trung bình với nhóm mổ mở là 125.1 ± 21.8, nhóm mổ nội soi là 135±18.1. Số hạch nạo vét được 16,7 ± 7,1, trong đó số hạch dương tính là 1,8 ± 3,36. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ ở nhóm mổ mở và phẫu thuật nội soi lần lượt là 10.3±1.8 và 8.2±1.8 ngày. Sau mổ có 1 bệnh nhân có rò miệng nối (1,3%), 5 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ (6,7%), 1 bệnh nhân có rối loạn chức năng tiểu tiện (1,3%). Không có trường hợp nào tai biến trong mổ và tử vong. Kết luận: Tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh hóa, phẫu thuật cắt đoạn điều trị ung thư biểu mô trực tràng và làm miệng nối ngay trong mổ là phương pháp điều trị an toàn hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc ung thư học, đồng thời có tỷ lệ tai biến biến chứng thấp.
Evaluate the early results of resection surgery to treat rectal carcinoma at Thanh Hoa Provincial Oncology Hospital. Research methods: Cross-sectional, retrospective description of all rectal carcinoma patients undergoing segmental surgery at Thanh Hoa province oncology hospital from January 2021 to June 2023. Results: Including 75 patients (36 men, 39 women), average age 66.16 ± 11.7 years. The main common symptoms are abdominal pain in the lower abdomen and bloody mucus stools. The tumor location is 10.05 ± 2.13 cm (5 - 14 cm) from the anal edge. Most tumors are ulcerative (65.3%). All patients underwent rectal resection and anastomosis during surgery, including 16 patients who underwent laparoscopic surgery (26.8%). The average surgery time for the open surgery group is 125.1 ± 21.8, the laparoscopic surgery group is 135 ± 18.1. The number of lymph nodes removed was 16.7 ± 7.1, of which the number of positive lymph nodes was 1.8 ± 3.36. The average postoperative hospital stay in the open surgery and laparoscopic surgery groups were 10.3±1.8 and 8.2±1.8 days, respectively. After surgery, 1 patient had an anastomotic leak (1.3%), 5 patients had surgical wound infection (6.7%), and 1 patient had urinary dysfunction (1.3%). There were no cases of intraoperative complications or deaths. Conclusion: Resection surgery to treat rectal carcinoma and making anastomosis immediately during surgery is a safe and effective treatment method, ensuring oncological principles, and at the same time has a low rate of complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến