Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Quân Y 103

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Quân Y 103
Tác giả
Vũ Anh Hải; Lê Văn Huy
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
23-27
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu nhằm mục tiêu nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên điều trị ung thư vú tại bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 01/2020 đến 06/2023. Kết quả: tuổi trung bình 53,4±1,7 (26-84), bệnh nhân còn kinh tỷ lệ 41,0%, mãn kinh 59,0%. Đa số trường hợp phát hiện bệnh do người bệnh tự sờ thấy khối u vú (chiếm 96,7%), vị trí khối thường gặp nhất là ¼ trên ngoài (tỷ lệ 59,0%). Trên siêu âm, khối u chủ yếu có phân độ Birads 4 và 5 (tỷ lệ 72,1 và 19,7%). Típ biểu mô ống xâm nhập chiếm chủ yếu (tỷ lệ 75,4%), phân nhóm lòng ống B có tỷ lệ cao nhất (58,3%). Phẫu thuật triệt căn cải biên an toàn, với kết quả trung hạn khả quan: thời gian phẫu thuật 101,6 ± 4,7 phút, nằm viện sau mổ 8,21 ± 0,49 ngày; số hạch vét trung bình 8,9 ± 0,6; biến chứng tỷ lệ 8,1%; tỷ lệ ổn định 1, 2 và 3 năm sau điều trị lần lượt là 100,0%, 94,4% và 81,8%. Kết luận: tự khám vú và siêu âm vú có vai trò quan trọng trong phát hiện khối u tuyến vú, ung thư vú. Phẫu thuật triệt căn cải biên điều trị ung thư vú an toàn, với kết quả trung hạn khả quan: tỷ lệ biến chứng thấp (8,1%), bệnh nhân ổn định sau phẫu thuật tỷ lệ cao (sau 1, 2 và 3 năm lần lượt là 100,0%, 94,4% và 81,8%).

Abstract

A descriptive, prospective study aimed at commenting on some clinical and paraclinical characteristics and evaluating initial results of modified radical mastectomy for breast cancer treatment at Military Hospital 103, period from January 2020 to June 2023. Results: mean of age was 53.4±1.7 (26-84), 41.0% of patients still had menstruation, 59.0% were postmenopausal. In most cases, the tumor was detected by the patient examination breast themselves (accounting for 96.7%), the most common location of the mass at the upper-outer quadrant (accounting for 59.0%). The mamary lessions sight on ultrasound classified mainly Birads grades IV and V (rates 72.1 and 19.7%). Invasive carcinoma was the histological type with the majority rate (90.6%), the luminal B subtype had the highest rate (58.3%). Modified radical mastectomy was safe, with positive medium-term results: surgery time was 101.6 ± 4.7 minutes, the lenght of postoperative hospital stay was 8.21 ± 0.49 days; Average number of lymph nodes removed was 8.9 ± 0.6; The rate of complications was 8.1%; Stability rates at 1, 2 and 3 years after treatment were 100.0%, 94.4% and 81.8%, respectively. Conclusion: Breast self-examination and breast ultrasound play an important role in detecting mammary tumors and breast cancer. Modified radical mastectomy for breast cancer treatment was safe, with positive mid-term results: the low of complication rate (8.1%), the hight of stability rate after surgery (1, 2 and 3 years were 100.0.%, 94.4% and 81.8%, respectively).