Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít tăng cường cement sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật cố định cột sống bằng vít tăng cường cement sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương tại Bệnh viện Việt Đức
Tác giả
Phạm Minh Đức; Đỗ Mạnh Hùng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
262-266
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật cố định cột sống ngực – thắt lưng bằng vít tăng cường cement sinh học cho bệnh nhân chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc hồi cứu và tiến cứu trên 34 bệnh nhân có chẩn đoán chấn thương cột sống ngực thắt lưng có loãng xương được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ 06/2019 đến 6/2022. Kết quả: Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ = 1.62/1; độ tuổi trung bình là 61,5 ± 13,2 tuổi. Đa số các bệnh nhân có biểu hiện đau cột sống ngực – thắt lưng (79,4%). Các bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thần kinh chủ yếu ở mức độ trung bình và nhẹ (23,5%). Mức độ đau trung bình trước mổ VAS là 6,3 ± 1,7). Chỉ số giảm chức năng cột sống trước khi phẫu thuật của BN trung bình là 51,8 ± 12,3%, trong đó chủ yếu bệnh nhân bị mất chức năng cột sống nhiều chiếm 61,8%. Điểm T-score trung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là -3,9 ± 0,6. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là vùng bản lề ngực – thắt lưng chiếm 51,4%. Chiều cao của đốt sống giảm mạnh trước mổ, trung bình chiều cao tường trước (12,4 ± 1,8mm) và tường giữa (9,3 ± 1,7mm). Trung bình góc gù thân đốt sống là 25,9° ± 4,0 độ, góc gù vùng trước mổ là 25,8° ± 4,3 độ. Tính theo thang điểm TLIC, điểm trung bình của bệnh nhân là 4,65 ± 1,67. Thời gian phẫu thuật trung bình là 107,9 ± 15,9 phút, lượng máu mất trung bình là 300,0 ± 96,9ml, thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ± 1,8 ngày. Tai biến trong mổ có rách màng cứng chiếm 2,9%, rò cement ra cạnh đốt sống chiếm 5,9%. Biến chứng sau mổ có 2,9% bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ và 2,9% bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu, đều được điều trị đáp ứng với kháng sinh và ra viện. Chỉ số ODI 1 tháng và 6 tháng đều giảm đáng kể sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê trên 99% (p=0,000<0,001, Paired Samples T-Test). Kết quả chỉnh hình cột sống với góc gù thân đốt sống và góc gù vùng đều giảm đáng kể so với trước mổ có ý nghĩa thống kê trên 99% (p=0,000 <0,001, Paired Samples T-Test). Chiều cao của đốt sống cũng được khôi phục đáng kể so với trước phẫu thuật sau 1 tháng và 6 tháng có ý nghĩa thống kê trên 99% (p=0,000<0,001, Paired Samples T-Test). Chất lượng cuộc sống tốt và rất tốt sau mổ 6 tháng tính theo thang điểm Macnab đạt 94,1%. Tỉ lệ lỏng vít sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ rất nhỏ 0,37%, không có trường hợp nào gãy vít, nhổ vít, gãy rod, bong nẹp sau phẫu thuật. Trong số 34 bệnh nhân nghiên cứu, chỉ có 2 đốt sống liền kề bị tổn thương. Sau phẫu thuật có 94,1% bệnh nhân được điều trị loãng xương sau mổ.

Abstract

The paper aims at describing clininal, paraclinical and evaluating the results of augmenting pedicle screws with cement towards patients having thoracic vertebrae injuries with osteoporosis. Methodology: Research elaborates on longitudinally prospective and retrospective observation of 34 patients diagnosed with having thoracic vertebrae injuries with osteoporosis, all of whom were carried out surgery in Viet Duc University Hospital from 06/2019 to 06/2022. Results: Among the 34 patients, male/female ratio = 1,62/1; mean age was 61,5 ± 13,2 years old. Most patients had symptoms of thoracic vertebrae aching (79,4%). Patients with nerve injuries intensity were mostly medium and mild (23,5%). Average pain level before VAS surgery was 6,3 ± 1,7. The average index for spinal function reduction before surgery among patients were 51,8 ± 12,3%, and among them were 61,8% that had lost most of their spinal function. The average T-score for the sample patients were -3,9 ± 0,6. The most frequently injured location was the chest hinge-lumbar area of 51,4%. The height of the spine decreased substantially before surgery, with an average front height (12,4 ± 1,8mm) and middle height (9,3 ± 1,7mm). The average kyphosis angle was 25,9° ± 4,0 degree, and the angle of kyphosis with the anterior part of surgery was 25,8° ± 4,3 degree. Using TLIC scale, the average score among patients was 4,65 ± 1,67. The average surgery duration was 107,9 ± 15,9 minutes, the average blood loss was 300,0 ± 96,9 ml and the average hospital occupation duration was 6,6 ± 1,8 days. Stroke during surgery with dural fracture was 2,9%, cement leakage outside vertebra was 5,9%. Medical complications after surgery witnessed 2,9% of patients getting inflammation at the surgical region and another 2,9% receiving urinary tract infection. The ODI after 1 month and 6 months all saw a considerable reduction and had a statistical implication of more than 99% (p=0,000<0,001, Paired Samples T-Test). The result from spinal grafting between kyphosis angle and kyphosis with the anterior was significantly lower compared to before surgery, which had a statistical implication of more than 99% (p=0,000<0,001, Paired Samples T-Test). Spinal height was also restored compared to before surgery after 1 month and 6 months, and had a statistical implication of more than 99% (p=0,000<0,001, Paired Samples T-Test). The quality of good and excellent living after 6 months according to Macnab scale was 94,1%. Loosening screw ratio after surgery was infinitesimal at 0,37%, and there were no case of breaking screws, pulling out screws, breaking rod or dislocating splints post surgery. Among the 34 sample patients, only 2 continuous vertebrae were damaged. After surgery, there were 94,1% of patients who received osteoporosis treatment.