Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Đào Xuân Thành; Đặng Đình Hiếu
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
265-269
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật gãy đầu trên xương cánh tay bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 46 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 3 năm 2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân nghiên cứu là 56,8 ±18.1. Loại gãy Nhóm Neer IV,V chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,4%. Kết quả nắn chỉnh góc cổ thân xương cánh tay sau mổ đạt kết quả tốt chiếm 82.6%. Tỷ lệ bệnh nhân không đau sau mổ chiếm 76.1%. 65.2% bệnh nhân có tầm vận động khớp vai sau mổ đạt kết quả tốt. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả chung tốt chiếm 60.9%.

Abstract

To describe the clinical characteristics, X-ray images and results of treatment of proximal humerus fractures by the method of combining the locking plate at Hanoi Medical University Hospital. Subjects and Methods: Retrospective and prospective cross-sectional descriptive study on 46 patients between December 2018 and March 2023. Result: Mean age of study patients is 56,8 ±18.1. Neer IV,V fracture type accounted for the highest rate with 54.4%. The results of the humerus neck angle after surgery achieved good results, accounting for 82,6%. The rate of patients without pain after surgery accounted for 76.1%. 65,2% of patients had good postoperative shoulder range of motion. The percentage of patients with good overall results accounted for 60,9%.